Hành vi cản trở hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất có vi phạm pháp luật không?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hành vi cản trở hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất có vi phạm pháp luật không? Tiền bán hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất là nguồn thu tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất?

Nội dung chính

    Hành vi cản trở hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất có vi phạm pháp luật không? 

    Căn cứ điểm c khoản 5 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2016 có cụm từ được thay thế bởi điểm k, q khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 và được sửa đổi bởi điểm e khoản 5 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 cụ thể như sau:

    Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
    [...]
    5. Nghiêm cấm người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức khác thực hiện các hành vi sau đây:
    a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham dự phiên đấu giá;
    b) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
    c) Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại phiên đấu giá;
    d) Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

    Như vậy, theo quy định pháp luật hành vi hành vi cản trở hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.  

    Hành vi cản trở hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất có vi phạm pháp luật không?

    Hành vi cản trở hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)

    Tiền bán hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất là nguồn thu tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất?

    Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 14 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về trung tâm phát triển quỹ đất quy định như sau:

    Điều 14. Trung tâm phát triển quỹ đất
    [...]
    3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy, cơ chế tự chủ của Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
    4. Nguồn thu tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất
    a) Kinh phí từ ngân sách nhà nước phân bổ theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
    b) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
    Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và kinh phí quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
    Kinh phí quản lý và khai thác quỹ đất đã thu hồi, tạo lập, phát triển; kinh phí quản lý và khai thác quỹ nhà, đất đã xây dựng phục vụ tái định cư theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
    Tiền bán hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất, kinh phí tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thu được theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
    Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng.
    Các khoản thu từ thực hiện hoạt động dịch vụ theo hợp đồng ký kết và theo quy định của pháp luật.
    Các nguồn thu từ cho thuê quỹ đất ngắn hạn.
    Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật;
    c) Nguồn vốn được phân bổ từ ngân sách nhà nước, ứng từ Quỹ phát triển đất hoặc Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác được ủy thác để thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
    d) Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng;
    đ) Nguồn vốn từ liên doanh, liên kết để thực hiện các chương trình, phương án, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
    e) Nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Theo đó, tiền bán hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất là một trong những nguồn thu tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất.

    Tiền bán hồ sơ đấu giá là nguồn thu hợp pháp của Trung tâm, bên cạnh các nguồn thu khác từ hoạt động sự nghiệp, liên doanh, cho thuê đất ngắn hạn và các khoản thu theo hợp đồng dịch vụ.

    Công dân có quyền tham gia đấu giá quyền sử dụng đất không?

    Căn cứ vào khoản 4 Điều 23 Luật Đất đai 2024 quy định quyền của công dân đối với đất đai như sau:

    Điều 23. Quyền của công dân đối với đất đai
    1. Tham gia xây dựng, góp ý, giám sát trong việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai.
    2. Tham gia quản lý nhà nước, góp ý, thảo luận và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản lý, sử dụng đất đai.
    3. Quyền về bình đẳng, bình đẳng giới trong quản lý, sử dụng đất đai.
    4. Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật; đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    5. Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    6. Thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    Như vậy, công dân có quyền tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo như quy định nêu trên

    saved-content
    unsaved-content
    25