Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện được quy định như nào? Từ nhà đến dây diện có khoảng cách tối thiểu là bao nhiêu?
Nội dung chính
Từ nhà đến dây diện có khoảng cách tối thiểu là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 14/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Nghị định 51/2020/NĐ-CP thì nhà ở đó phải đáp ứng đủ 5 điều kiện như sau:
Thứ nhất, tường bao, mới lợp phải làm bằng vật liệu không cháy.
Thứ hai, không gây cản trở đường ra vào để bảo dưỡng, kiểm tra, thay thế các bộ phận của đường dây.
Thứ ba, khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình xây dựng đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định (mức tối thiểu):
+ Khoảng cách 3 mét đối với trường hợp đến 35 kV
+ Khoảng cách 4 mét đối với trường hợp 110 kV
+ Khoảng cách 6 mét đối với trường hợp 220 kV
Thứ tư, cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất 01 mét và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất 01 mét.
Thứ năm, riêng với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp 220 kV, ngoài đáp ứng 04 điều kiện trên thì các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình xây dựng còn phải được nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất.
Như vậy, tùy thuộc ào diện áp của dây dẫn điện mà khoảng cách tối thiểu từ nhà ở đến đường dây dẫn điện là khác nhau. Khoảng cách này được tính từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở đến đường dây dẫn điện gần nhất khi chúng ở trạng thái võng cực đại (võng lớn nhất).
Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện được quy định như nào?
Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện được quy định tại Điều 15 Nghị định 14/2014/NĐ-CP như sau:
(1) Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện được quy định như sau:
- Đối với các trạm điện không có tường, rào bao quanh, hành lang bảo vệ được giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần nhất của trạm điện theo quy định sau:
+ Điện áp đến Đến 22 kV thì khoảng cách là 2m.
+ Điện áp đến Đến 35 kV thì khoảng cách là 3m.
- Đối với trạm điện có tường hoặc hàng rào cố định bao quanh, hành lang bảo vệ được giới hạn đến điểm ngoài cùng của móng, kè bảo vệ tường hoặc hàng rào; chiều cao hành lang được tính từ đáy móng sâu nhất của công trình trạm điện đến điểm cao nhất của trạm điện cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 của Nghị định này;
- Đối với các trạm biến áp, trạm phân phối điện hợp bộ, có vỏ bằng kim loại thì hành lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài của phần vỏ kim loại.
(2) Nhà và công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ an toàn của trạm điện phải đảm bảo không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm điện; không xâm phạm đường ra vào trạm điện; đường cấp thoát nước của trạm điện, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm và đường dây dẫn điện trên không; không làm cản trở hệ thống thông gió của trạm điện; không để cho nước thải xâm nhập làm hư hỏng công trình điện.
Hành lang bảo vệ an toàn điện được quy định như thế nào? (Hình từ internet)
Xây dựng nhà ở trong hành lang an toàn đường dây dẫn điện khi chưa thỏa thuận bảo đảm an toàn thì có bị phạt tiền không?
Căn cứ vào điểm d khoản 3 Điều 15 Nghị định 134/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP thì cá nhân khi xây dựng nhà ở trong hành lang an toàn đường dây dẫn điện trên không khi chưa có thỏa thuận bảo đảm an toàn với đơn vị quản lý vận hành đường dây thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi xây dựng nhà ở trong hành lang an toàn đường dây dẫn điện trên không khi chưa có thỏa thuận bảo đảm an toàn với đơn vị quản lý vận hành đường dây (khoản 8 và điểm a khoản 9 Điều 15 Nghị định 134/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP)
Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm trong Nghị định này được áp dụng để xử phạt đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định đối tượng vi phạm là tổ chức hoặc Đơn vị điện lực. Khi xử phạt đối với tổ chức hoặc Đơn vị điện lực thì mức tiền phạt bằng 02 lần mức tiền phạt đối với cá nhân (điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 134/2013/NĐ-CP).