Phân định ranh giới quản lý khi hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực chồng lấn với hành lang công trình khác ra sao?
Nội dung chính
Phân định ranh giới quản lý khi hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực chồng lấn với hành lang công trình khác ra sao?
Căn cứ khoản 3 Điều 14 Nghị định 62/2025/NĐ-CP quy định phân định ranh giới quản lý khi hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực chồng lấn với hành lang công trình khác như sau:
Phân định ranh giới quản lý khi hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực chồng lấn với hành lang công trình khác theo nguyên tắc sau đây:
- Trường hợp chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt. Việc quản lý, sử dụng hành lang an toàn đường sắt không được làm ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện lực;
- Trường hợp chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa, việc quản lý, sử dụng hành lang bảo vệ đường thủy nội địa không được ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện;
- Đối với công trình điện lực nằm trong phạm vi bảo vệ đê điều theo quy định của Luật Đê điều 2006 hoặc có hành lang bảo vệ an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đê điều, việc phân định ranh giới quản lý và sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc ưu tiên bố trí thực hiện theo quy định của pháp luật về đê điều;
- Trường hợp công trình điện lực đi chung với đường bộ hoặc có hành lang bảo vệ an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường bộ, công trình có sau phải có biện pháp đảm bảo an toàn cho công trình có trước. Việc quản lý, sử dụng hành lang an toàn đường bộ không được làm ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện lực;
- Tại các vị trí công trình điện lực chồng lấn, giao chéo nhau, hành lang an toàn công trình điện lực được xác định theo công trình có cấp kỹ thuật cao hơn; các công trình liền kề nhau được xác định hành lang an toàn công trình theo công trình có cấp điện áp cao hơn.

Phân định ranh giới quản lý khi hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực chồng lấn với hành lang công trình khác ra sao? (Hình từ Internet)
Sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực được quy định ra sao?
Căn cứ khoản 3 Điều 68 Luật Điện lực 2024 quy định như sau:
Điều 68. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực
[...]
3. Việc sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực được quy định như sau:
a) Đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực được tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích đã được xác định theo quy định của pháp luật; việc sử dụng đất không được gây ảnh hưởng đến công tác bảo vệ an toàn công trình điện lực. Người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Trường hợp sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực gây ảnh hưởng đến an toàn công trình điện lực thì người sử dụng đất phải phối hợp với đơn vị điện lực có biện pháp khắc phục;
c) Trường hợp không khắc phục được quy định tại điểm b khoản này, Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Trường hợp công trình điện lực có hành lang bảo vệ an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ an toàn của công trình khác thì việc xử lý được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
[...]
Như vậy, việc sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực được quy định gồm:
- Đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực được tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích đã được xác định theo quy định của pháp luật; việc sử dụng đất không được gây ảnh hưởng đến công tác bảo vệ an toàn công trình điện lực. Người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Trường hợp sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực gây ảnh hưởng đến an toàn công trình điện lực thì người sử dụng đất phải phối hợp với đơn vị điện lực có biện pháp khắc phục;
- Trường hợp không khắc phục được quy định tại điểm b khoản này, Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Trường hợp công trình điện lực có hành lang bảo vệ an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ an toàn của công trình khác thì việc xử lý được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Chế độ báo cáo về an toàn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực quy định ra sao?
Căn cứ Điều 20 Nghị định 62/2025/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo về an toàn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực như sau:
Chế độ báo cáo về an toàn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực:
(1) Ngoài việc thực hiện khai báo tai nạn theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, đơn vị quản lý vận hành công trình điện lực phải báo cáo cơ quan cấp trên (nếu có) và Sở Công Thương tại địa phương cụ thể như sau:
- Báo cáo nhanh tai nạn điện chết người trong vòng 24 giờ kể từ khi tai nạn xảy ra;
- Báo cáo về an toàn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực định kỳ hàng năm. Thời gian chốt số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
(2) Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Công Thương về tình hình an toàn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực trên địa bàn định kỳ hàng năm trước ngày 30 tháng 01 năm sau.
(3) Nội dung báo cáo tại (1), (2) theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 62/2025/NĐ-CP.
