Hạn mức giao đất để công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang tại tỉnh Nghệ An
Mua bán Đất tại Nghệ An
Nội dung chính
Hạn mức giao đất để công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang tại tỉnh Nghệ An
Căn cứ Điều 4 Quyết định 34/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất để công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang tại tỉnh Nghệ An như sau:
- Hạn mức giao đất đối với trường hợp đang sử dụng vào mục đích đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: không quá 02 ha.
- Hạn mức giao đất đối với trường hợp đang sử dụng vào mục đích đất trồng cây lâu năm:
+ Đối với các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn và Thanh Chương: không quá 30 ha;
+ Đối với thành phố Vinh, các thị xã và các huyện còn lại: không quá 10 ha.
- Hạn mức giao đất đối với trường hợp đang sử dụng vào mục đích đất trồng rừng phòng hộ và đất trồng rừng sản xuất: không quá 30 ha.
- Diện tích đất được Nhà nước giao đất để công nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do khai hoang tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này bằng hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 176 Luật Đất đai 2024 trừ đi diện tích đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao theo mỗi loại đất. Diện tích còn lại nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.
Lưu ý: Quy định tại Nghị quyết 203/2025/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 16/6/2025, trong đó nêu rõ đơn vị hành chính cấp huyện trong cả nước sẽ bị bãi bỏ từ ngày 01/7/2025.
Hạn mức giao đất để công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang tại tỉnh Nghệ An (Hình từ Internet)
Thời điểm định giá đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất?
Căn cứ tại điểm b khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 155. Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
[...]
3.Thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, là thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 của Luật này;
b) Đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất, là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật;
c) Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất;
d) Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về xây dựng mà phải xác định lại giá đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết.
[...]
Như vậy, thời điểm định giá đất để tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp có đặc điểm gì?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp có đặc điểm như sau:
- Đất trồng cây hằng năm là đất trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, kể cả cây hằng năm được lưu gốc. Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác, cụ thể như sau:
+ Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại, trong đó đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên;
+ Đất trồng cây hằng năm khác là đất trồng các cây hằng năm không phải là trồng lúa.
- Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.
- Đất lâm nghiệp là loại đất sử dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, được phân loại cụ thể như sau:
+ Đất rừng đặc dụng là đất mà trên đó có rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng đặc dụng;
+ Đất rừng phòng hộ là đất mà trên đó có rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng phòng hộ;
+ Đất rừng sản xuất là đất mà trên đó có rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao, cho thuê, chuyển mục đích để phát triển rừng sản xuất.
- Đất nuôi trồng thủy sản là đất sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản.
- Đất chăn nuôi tập trung là đất xây dựng trang trại chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.
- Đất làm muối là đất sử dụng vào mục đích sản xuất muối từ nước biển.
- Đất nông nghiệp khác gồm:
+ Đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm;
+ Đất xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, chăn nuôi kể cả các hình thức trồng trọt, chăn nuôi không trực tiếp trên đất;
+ Đất xây dựng công trình gắn liền với khu sản xuất nông nghiệp gồm đất xây dựng nhà nghỉ, lán, trại để phục vụ cho người lao động; đất xây dựng công trình để bảo quản nông sản, chứa thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ và các công trình phụ trợ khác.