Hạn chót nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 là khi nào?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hạn chót nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 là khi nào? Đơn vị tính của diện tích tính tiền thuê đất là gì?

Nội dung chính

    Hạn chót nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 là khi nào?

    * Trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập đến miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp khác theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024 (bao gồm cả nội dung giảm tiền thuê đất năm 2025).

    Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP về giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 như sau:

    Điều 6. Giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2025
    [...]
    5. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất của năm 2025
    a) Người sử dụng đất nộp 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 4 Điều này (bằng một trong các phương thức: Gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua phương thức điện tử, gửi qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc gửi qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế) cho cơ quan thuế hoặc cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 30 tháng 11 năm 2025. Không áp dụng giảm tiền thuê đất của năm 2025 theo quy định tại Nghị định này đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ sau ngày 30 tháng 11 năm 2025.
    [...]

    Theo đó, người sử dụng đất để được giảm tiền thuê đất năm 2025 phải nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất kể từ 19 tháng 8 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 11 năm 2025.

    Như vậy, hạn chót nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 là ngày 30 tháng 11 năm 2025. Đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ sau ngày này sẽ không được áp dụng giảm tiền thuê đất của năm 2025.

    Hạn chót nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 là khi nào?Hạn chót nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 là khi nào? (Hình từ Internet)

    Giảm tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP về việc giảm tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị có sử dụng lao động là người khuyết tật (sau đây được gọi là tổ chức, đơn vị sử dụng lao động) được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh được thực hiện như sau:

    - Giảm 50% tiền thuê đất trong năm đối với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động có tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật được xác định theo quy định tại điểm c khoản này từ 30% đến dưới 70%.

    - Miễn tiền thuê đất trong năm đối với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động có tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật được xác định theo quy định tại điểm c khoản này từ 70% trở lên.

    - Việc xác định lao động là người khuyết tật và tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật được thực hiện theo Luật Người khuyết tật năm 2010, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật được sửa đổi, bổ sung năm 2021 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.

    - Việc miễn, giảm tiền thuê đất căn cứ vào tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật của năm trước liền kề năm phải nộp tiền thuê đất.

    - Trước 30 ngày, kể từ ngày có thông báo nộp tiền thuê đất kỳ đầu của cơ quan thuế (ngày 31 tháng 5 từ năm thuê đất thứ hai trở đi); tổ chức, đơn vị sử dụng lao động phải cung cấp cho cơ quan thuế hồ sơ giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản này. Trường hợp miễn tiền thuê đất thì tổ chức, đơn vị sử dụng lao động không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất; chỉ phải cung cấp thông tin thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản này cho cơ quan thuế trước 30 ngày kể từ ngày có thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan thuế.

    Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ và thông tin được tổ chức, đơn vị sử dụng lao động cung cấp để quyết định việc miễn, giảm tiền thuê đất của tổ chức, đơn vị sử dụng lao động theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP.

    - Hằng năm, nếu tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật không thay đổi hoặc có thay đổi nhưng không làm ảnh hưởng đến mức miễn, giảm tiền thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định thì tổ chức, đơn vị sử dụng lao động chỉ gửi báo cáo về tình hình sử dụng lao động là người khuyết tật trong năm kế hoạch cho cơ quan thuế biết để theo dõi; nếu tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật có thay đổi làm ảnh hưởng đến mức miễn, giảm tiền thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định thì tổ chức, đơn vị sử dụng lao động phải thực hiện quy định tại điểm đ khoản này để cơ quan thuế quyết định điều chỉnh việc miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.

    - Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra và xác định tổ chức, đơn vị sử dụng lao động không sử dụng đối tượng lao động là người khuyết tật hoặc tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật không đạt như tỷ lệ (%) để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản này thì chuyển thông tin cho cơ quan thuế để thực hiện việc thông báo cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động nộp tiền thuê đất đã được miễn, giảm theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    Đơn vị tính của diện tích tính tiền thuê đất là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP về diện tích tính tiền thuê đất như sau:

    Điều 24. Diện tích tính tiền thuê đất
    1. Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định cho thuê đất, quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về việc cho thuê đất). Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.
    2. Diện tích tính tiền thuê đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.
    3. Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính theo đơn vị mét vuông (m2).

    Theo đó, đơn vị tính của diện tích tính tiền thuê đất được tính theo đơn vị mét vuông (m2).

    saved-content
    unsaved-content
    1