Thời gian được giảm tiền thuê đất do tạm ngừng hoạt động sản xuất được xác định như thế nào?
Nội dung chính
Thời gian được giảm tiền thuê đất do tạm ngừng hoạt động sản xuất được xác định như thế nào?
* Trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập đến miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp khác theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024 (bao gồm cả nội dung giảm tiền thuê đất năm 2025).
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 5. Miễn, giảm tiền thuê đất
[...]
4. Việc giảm tiền thuê đất đối với trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh (trừ dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối) nhưng phải tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc do tai nạn bất khả kháng được thực hiện như sau:
a) Thời gian được giảm tiền thuê đất là thời gian tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký đầu tư hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ xác định thời gian tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định.
b) Số tiền thuê đất được giảm được xác định bằng 50% số tiền thuê đất phải nộp của thời gian được giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Người sử dụng đất nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất tại cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất của người sử dụng đất, cơ quan thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định.
[...]
Theo đó, đối với việc giảm tiền thuê đất đối với trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh nhưng phải tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc do tai nạn bất khả kháng thì thời gian được giảm tiền thuê đất do tạm ngừng hoạt động sản xuất được xác định như sau:
- Bằng thời gian tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký đầu tư
- Hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ xác định thời gian tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định.
Lưu ý: trừ dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Thời gian được giảm tiền thuê đất do tạm ngừng hoạt động sản xuất được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất của năm 2025 được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP về trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất của năm 2025 được thực hiện như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP (bằng một trong các phương thức: Gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua phương thức điện tử, gửi qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc gửi qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế) cho cơ quan thuế hoặc cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Nghị định 230/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến hết ngày 30 tháng 11 năm 2025.
Không áp dụng giảm tiền thuê đất của năm 2025 theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ sau ngày 30 tháng 11 năm 2025.
Bước 2: Căn cứ Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất do người sử dụng đất nộp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP và Thông báo nộp tiền thuê đất năm 2025 của người sử dụng đất (nếu có); không quá 30 ngày kể từ ngày nhận Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP, cơ quan, người có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế.
Bước 3: Trường hợp người sử dụng đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê theo quy định tại Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP nhưng sau đó qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện việc người sử dụng đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP hoặc không thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP thì người sử dụng đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thời gian tính tiền chậm nộp tính từ thời điểm được giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được giảm.
Bước 4: Trường hợp người sử dụng đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2025 mà sau khi cơ quan, người có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan
Người được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Đất đai 2024 về việc người được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Ký quỹ hoặc các hình thức bảo đảm khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư và điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai hoặc có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai nhưng đã chấp hành xong quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Việc xác định người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật về đất đai áp dụng đối với tất cả các thửa đất đang sử dụng trên địa bàn cả nước.
