Người sử dụng đất nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất theo Nghị định 230 bằng những phương thức nào?
Nội dung chính
Người sử dụng đất nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất theo Nghị định 230 bằng những phương thức nào?
* Trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập đến miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp khác theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024 (bao gồm cả nội dung giảm tiền thuê đất năm 2025).
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP về giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 như sau:
Điều 6. Giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2025
[...]
5. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất của năm 2025
a) Người sử dụng đất nộp 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 4 Điều này (bằng một trong các phương thức: Gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua phương thức điện tử, gửi qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc gửi qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế) cho cơ quan thuế hoặc cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 30 tháng 11 năm 2025. Không áp dụng giảm tiền thuê đất của năm 2025 theo quy định tại Nghị định này đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ sau ngày 30 tháng 11 năm 2025.
[...]
Theo đó, người sử dụng đất để được giảm tiền thuê đất năm 2025 phải nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất cho cơ quan thuế hoặc cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý thuế bằng một trong các phương thức sau đây:
- Gửi trực tiếp,
- Gửi qua dịch vụ bưu chính,
- Gửi qua phương thức điện tử,
- Gửi qua Cổng dịch vụ công trực tuyến,
- Gửi qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Người sử dụng đất nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất theo Nghị định 230 bằng những phương thức nào? (Hình từ Internet)
Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp đối với người sử dụng đất của năm 2025 được tính như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP về giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 như sau:
Điều 6. Giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2025
[...]
2. Mức giảm tiền thuê đất của năm 2025 quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 theo Thông báo thu tiền thuê đất (nếu có) hoặc được tính theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất trong trường hợp chưa có thông báo thu tiền thuê đất. Không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2025 và tiền chậm nộp (nếu có). Trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm của năm 2024 theo quy định tại Nghị định số 87/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024).
[...]
Theo đó, giảm 30% tiền thuê đất phải nộp đối với người sử dụng đất của năm 2025 theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 đang được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (bao gồm cả trường hợp có và chưa có giấy tờ pháp lý về đất đai nhưng đang sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất năm 2025 theo quy định và trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng đất nhưng chưa hoàn thiện hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai) được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 theo Thông báo thu tiền thuê đất (nếu có) hoặc được tính theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất trong trường hợp chưa có thông báo thu tiền thuê đất.
Không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2025 và tiền chậm nộp (nếu có).
Giảm tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm theo các mức nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 103/2024/NĐ-CP về việc giảm tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 được thực hiện sau đây:
- Giảm 80% tiền thuê đất hằng năm trong cả thời hạn thuê đất đối với đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt; đối với đất xây dựng công trình dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 208 Luật Đất đai 2024.
- Giảm 50% tiền thuê đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024.
- Giảm tiền thuê đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất theo tỷ lệ % doanh thu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên tổng doanh thu đối với diện tích đất không phải đất quốc phòng, an ninh sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và doanh thu đối với mục đích sử dụng đất khác trong trường hợp không tách được diện tích đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh với mục đích sử dụng đất khác.
Trường hợp không xác định được tỷ lệ % doanh thu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên tổng doanh thu đối với diện tích đất không phải đất quốc phòng, an ninh sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và doanh thu đối với mục đích sử dụng đất khác thì giảm 30% tiền thuê đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất sử dụng vào mục đích được Nhà nước cho thuê đất.
- Giảm tiền thuê đất theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 40 Nghị định 103/2024/NĐ-CP đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư; ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
