Giao đất ở cho các hộ dân làng chài được miễn tiền sử dụng đất theo Nghị định 230

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Giao đất ở cho các hộ dân làng chài được miễn tiền sử dụng đất theo Nghị định 230. Việc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện tại khu vực nào?

Nội dung chính

    Giao đất ở cho các hộ dân làng chài được miễn tiền sử dụng đất theo Nghị định 230

    Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp miễn tiền sử dụng đất khi giao đất ở cho các hộ dân làng chài như sau:

    Điều 4. Miễn, giảm tiền sử dụng đất
    1. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở trong các trường hợp sau:
    a) Giao đất ở tái định cư hoặc giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên bị ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.
    b) Giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    [...]

    Như vậy, trường hợp giao đất ở cho các hộ dân làng chài khi di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất.

    Giao đất ở cho các hộ dân làng chài được miễn tiền sử dụng đất theo Nghị định 230

    Giao đất ở cho các hộ dân làng chài được miễn tiền sử dụng đất theo Nghị định 230 (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Nghị định 230/2025/NĐ-CP

    Căn cứ Điều 3 Nghị định 230/2025/NĐ-CP Nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện như sau:

    - Nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2024; Điều 17, Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    - Việc miễn tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 230/2025/NĐ-CP.

    - Việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thực hiện theo điều ước đã ký kết (cam kết) hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

    - Trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 21, 39, 40 và 41 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    - Người có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2024 quyết định việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng tương ứng với đối tượng thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Nghị định này trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP ; trong đó ghi rõ nội dung: Lý do miễn; diện tích đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời gian được miễn tiền thuê đất. Trường hợp miễn tiền thuê đất theo quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP thì cơ quan thuế quyết định việc miễn tiền thuê đất theo quy định.

    - Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP thì người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; chỉ phải cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP

    - Trường hợp Nghị định này có quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khác với quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP.

    Nội dung lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất

    Căn cứ khoản 3 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm a khoản 9 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 quy định cách lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất bổ sung năm 2025 như sau:

    Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất khi phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm những nội dung chính sau đây:

    - Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với các thửa đất, khu đất đấu giá (nếu có);

    - Hình thức giao đất, cho thuê đất, thời hạn sử dụng của các thửa đất, khu đất khi đấu giá quyền sử dụng đất;

    - Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện đấu giá;

    - Đối tượng và điều kiện được tham gia đấu giá;

    - Chi phí tổ chức thực hiện việc đấu giá;

    - Dự kiến giá khởi điểm, khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham gia đấu giá, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, cơ quan phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất quyết định thời hạn nộp tiền trúng đấu giá không quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định tại pháp luật về quản lý thuế;

    - Các nội dung khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương.

    saved-content
    unsaved-content
    1