Đường một chiều là đường chỉ cho đi một chiều đúng không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đường một chiều là đường chỉ cho đi một chiều đúng không? Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được rà soát theo định kỳ bao nhiêu năm?

Nội dung chính

    Đường một chiều là đường chỉ cho đi một chiều đúng không?

    Căn cứ Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT về Báo hiệu đường bộ ban hành kèm theo Thông tư 51/2024/TT-BGTVT quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    3.5. Đường dành riêng cho các phương tiện thô sơ và người đi bộ là tuyến đường, phần đường hoặc làn đường được phân biệt với phần đường dành riêng cho phương tiện cơ giới bằng các dải phân cách hoặc vạch sơn dọc liền.
    3.6. Làn đường ưu tiên là làn đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông được các phương tiện khác nhường đường khi cùng tham gia giao thông.
    3.7. Đường không ưu tiên là đường giao cùng mức với đường ưu tiên.
    3.8. Đường một chiều là đường chỉ cho đi một chiều.
    3.9. Đường hai chiều là đường dùng chung cho cả chiều đi và về trên cùng một phần đường xe chạy mà không có dải phân cách giữa.
    [...]

    Như vậy, đường một chiều là đường chỉ cho đi một chiều. Điều này có nghĩa là tất cả các phương tiện khi tham gia giao thông trên tuyến đường này chỉ được phép di chuyển theo một hướng nhất định, không được đi ngược chiều.

    Đường một chiều là đường chỉ cho đi một chiều đúng không?

    Đường một chiều là đường chỉ cho đi một chiều đúng không? (Hình từ Internet)

    Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được rà soát theo định kỳ bao nhiêu năm?

    Căn cứ vào Điều 6 Luật Giao thông đường bộ 2008, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định như sau:

    Điều 6. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ
    1. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường bộ, xác định phương án phát triển công trình đường bộ và các kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khác theo từng tuyến đường bộ.
    2. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Xác định hướng tuyến, các điểm khống chế chính, chiều dài, quy mô các tuyến đường bộ qua từng địa phương, từng vùng; xác định số lượng, quy mô, thông số kỹ thuật chủ yếu của các công trình chính gồm cầu, hầm, bến phà trên tuyến đường bộ; xác định cụ thể các điểm giao cắt, hệ thống trạm dừng nghỉ, công trình phụ trợ khác;
    b) Phương án kết nối với các phương thức vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không cho từng khu vực, từng tuyến đường; kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất;
    c) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
    d) Xây dựng giải pháp chi tiết để thực hiện quy hoạch.
    3. Thời kỳ quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là 10 năm, tầm nhìn là từ 20 năm đến 30 năm.
    4. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được rà soát theo định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
    5. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
    6. Việc công bố công khai quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về giao thông đường bộ.
    7. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

    Theo đó, quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được rà soát theo định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.

    Việc công bố quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ Điều 22 Nghị định 56/2019/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 22. Công bố quy hoạch
    1. Thời gian công bố quy hoạch thực hiện theo pháp luật về quy hoạch, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
    2. Bộ Giao thông vận tải, cơ quan lập quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch thuộc thẩm quyền lập.
    3. Công bố quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng dưới một trong các hình thức sau đây:
    a) Tổ chức họp báo công bố nội dung quy hoạch, văn bản phê duyệt quy hoạch;
    b) Thông báo trên đài phát thanh, truyền hình quốc gia hoặc đài phát thanh, truyền hình tỉnh về phê duyệt quy hoạch, danh mục dự án được ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch; đăng tải tóm tắt nội dung quy hoạch trên một hoặc một số báo ở trung ương và địa phương;
    c) Trưng bày công khai sơ đồ, bản đồ, văn bản phê duyệt quy hoạch tại cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch;
    d) Tổ chức hội nghị phổ biến nội dung quy hoạch được duyệt;
    đ) Phát hành ấn phẩm (sách, video...) về nội dung quy hoạch;
    e) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc cơ quan lập quy hoạch.

    Như vậy, việc công bố quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện theo như quy định nêu trên.

    saved-content
    unsaved-content
    127