Được áp dụng chỉ định nhà đầu tư đối với dự án PPP do nhà đầu tư có quyền sử dụng công nghệ chiến lược không?
Nội dung chính
Có áp dụng chỉ định nhà đầu tư đối với dự án PPP do nhà đầu tư có quyền sử dụng công nghệ chiến lược không?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a,b,c khoản 19 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định như sau:
Điều 39. Chỉ định nhà đầu tư
1. Chỉ định nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án cần bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Dự án cần phải lựa chọn ngay nhà đầu tư thay thế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 52 của Luật này để bảo đảm tính liên tục trong quá trình thực hiện dự án.
c) Dự án do nhà đầu tư đề xuất mà nhà đầu tư có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng công nghệ chiến lược;
d) Dự án cần tiếp tục lựa chọn nhà đầu tư trước đó đã triển khai hạ tầng số, nền tảng số nhằm bảo đảm tương thích, đồng bộ, kết nối về kỹ thuật;
đ) Dự án cần đẩy nhanh tiến độ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia do nhà đầu tư đề xuất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.
[...]
Như vậy, chỉ định nhà đầu tư PPP được áp dụng trong trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất mà nhà đầu tư có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng công nghệ chiến lược.
Được áp dụng chỉ định nhà đầu tư đối với dự án PPP do nhà đầu tư có quyền sử dụng công nghệ chiến lược không? (Hình từ Internet)
Quy trình chi tiết chỉ định nhà đầu tư dự án PPP được thực hiện như nào?
Căn cứ Điều 37 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định quy trình chi tiết chỉ định nhà đầu tư dự án PPP như sau:
Quy trình chi tiết các hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo sơ đồ quy định tại các Mục IV và Mục V của Phụ lục V kèm theo Nghị định 35/2021/NĐ-CP, cụ thể:
(1) Đối với dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, việc chỉ định nhà đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc quy định tại Điều 66 Nghị định 35/2021/NĐ-CP và thực hiện quy trình chi tiết dưới:
- Chuẩn bị chỉ định nhà đầu tư bao gồm lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu.
Cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm xác định nhà đầu tư đáp ứng quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 và khoản 5 Điều 29 Nghị định 35/2021/NĐ-CP được đề nghị chỉ định khi phê duyệt hồ sơ mời thầu.
- Tổ chức chỉ định nhà đầu tư bao gồm:
+ Phát hành hồ sơ mời thầu: hồ sơ mời thầu được phát hành cho nhà đầu tư được đề nghị chỉ định;
+ Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
+ Mở hồ sơ dự thầu.
- Đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
- Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án PPP, công khai thông tin hợp đồng.
(2) Đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, quy trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 67 và Điều 68 Nghị định 35/2021/NĐ-CP.
Thực hiện chỉ định nhà đầu tư dự án PPP được quy định như nào?
Căn cứ Điều 68 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định thực hiện chỉ định nhà đầu tư dự án PPP như sau:
(1) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định, bên mời thầu, nhà đầu tư và các bên liên quan (nếu có) đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
(2) Căn cứ kết quả đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
(3) Hợp đồng dự án PPP được ký kết giữa các bên theo quy định tại các Điều 46, 47, 48 và 49 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 và Hướng dẫn lập hợp đồng mẫu dự án PPP tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định 35/2021/NĐ-CP.
(4) Việc công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư, công khai thông tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại các điểm b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 35/2021/NĐ-CP cụ thể:
- Trách nhiệm đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
+ Bên mời thầu đăng tải thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời điểm đóng thầu (nếu có);
+ Cơ quan ký kết hợp đồng đăng tải thông tin quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều 9 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;
- Thời hạn đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
+ Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, căn cứ tiến độ thực hiện dự án, bên mời thầu tự xác định thời điểm đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
+ Đối với danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, bên mời thầu chịu trách nhiệm đăng tải phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành;
+ Đối với thông tin theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 9 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành.