Đóng BHXH bao lâu thì được hưởng lương hưu năm 2025?
Nội dung chính
Đóng BHXH bao lâu thì được hưởng lương hưu năm 2025?
Để đi tìm câu trả lời cho câu hỏi "Đóng BHXH bao lâu thì được hưởng lương hưu năm 2025?" cần chia thành 2 giai đoạn áp dụng theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:
Từ ngày 01/01/2025 đến ngày 30/6/2025
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Căn cứ quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) quy định để được hưởng lương hưu thì người lao động cần đáp ứng điều kiện về tuổi nghỉ hưu cũng như là số năm đóng bảo hiểm xã hội.
Trong đó, số năm đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu như sau:
- Số năm đóng bảo hiểm xã hội là ít nhất đủ 20 năm kể cả nam và nữ.
- Trường hợp đối vơi đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng lương hưu.
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo quy định tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;
- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Từ ngày 1/7/2025
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định để được hưởng lương hưu thì người lao động cần đáp ứng điều kiện về tuổi nghỉ hưu cũng như là số năm đóng bảo hiểm xã hội.
- Trong đó, số năm đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu ít nhất từ đủ 15 năm trở lên kể cả nam và nữ.
Lưu ý: Quy định nêu trên không áp dụng đối với đối tượng hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động (Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024).
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo quy định tại Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên.
Đóng BHXH bao lâu thì được hưởng lương hưu năm 2025? (Hình từ internet)
Điều kiện hưởng lương hưu từ 01 7 2025 là gì?
Căn cứ theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
(1) Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có từ đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành) hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm thời gian làm việc tại nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021).
- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;
- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
(2) Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có từ đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành) hoặc làm việc ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước 01/01/2021).
- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.