Đối tượng đào tạo về nghiệp vụ thẩm định giá là đối tượng nào? Nội dung và chương trình đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá là gì?
Nội dung chính
Nội dung và chương trình đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 39/2024/TT-BTC quy định hình thức tổ chức, nội dung và chương trình đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá:
Hình thức tổ chức, nội dung và chương trình đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá
1. Lớp đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá được tổ chức tập trung một kỳ liên tục hoặc nhiều kỳ nhưng không kéo dài quá 3 (ba) tháng cho một lớp học và phải đảm bảo dạy và học đủ thời lượng, nội dung và chương trình theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nội dung và chương trình đào tạo:
...
Như vậy, nội dung và chương trình đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá như sau:
| Tên Chuyên đề | Số giờ học |
A | PHẦN KIẾN THỨC CHUNG |
|
Chuyên đề 1 | Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực thẩm định giá | 24 |
Chuyên đề 2 | Nguyên lý hình thành giá cả thị trường và Nguyên lý căn bản về thẩm định giá | 24 |
Chuyên đề 3 | Phân tích tài chính doanh nghiệp | 20 |
B | PHẦN KIẾN THỨC NGHIỆP VỤ |
|
Chuyên đề 4 | Thẩm định giá bất động sản | 24 |
Chuyên đề 5 | Thẩm định giá động sản 1 (Thẩm định giá máy, thiết bị) | 24 |
Chuyên đề 6 | Thẩm định giá động sản 2 (Thẩm định giá tài sản vô hình và các động sản khác) | 20 |
Chuyên đề 7 | Thẩm định giá doanh nghiệp | 24 |
- Lớp đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá tài sản bao gồm 05 chuyên đề:
+ Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực thẩm định giá
+ Nguyên lý hình thành giá cả thị trường và Nguyên lý căn bản về thẩm định giá
+ Thẩm định giá bất động sản
+ Thẩm định giá động sản 1 (Thẩm định giá máy, thiết bị)
+ Thẩm định giá động sản 2 (Thẩm định giá tài sản vô hình và các động sản khác)
- Lớp đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá doanh nghiệp bao gồm 07 chuyên đề:
+ Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực thẩm định giá
+ Nguyên lý hình thành giá cả thị trường và Nguyên lý căn bản về thẩm định giá
+ Thẩm định giá bất động sản
+ Thẩm định giá động sản 1 (Thẩm định giá máy, thiết bị)
+ Thẩm định giá động sản 2 (Thẩm định giá tài sản vô hình và các động sản khác)
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp
+ Thẩm định giá doanh nghiệp
Đối tượng đào tạo về nghiệp vụ thẩm định giá là đối tượng nào? Nội dung và chương trình đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá là gì? (Hình từ Internet)
Đối tượng đào tạo về nghiệp vụ thẩm định giá là đối tượng nào?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 39/2024/TT-BTC quy định đối tượng đào tạo:
Đối tượng đào tạo
1. Người có nhu cầu dự thi để được cấp thẻ thẩm định viên về giá.
2. Các đối tượng khác có nhu cầu tham gia lớp đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá.
Như vậy, đối tượng đào tạo về nghiệp vụ thẩm định giá bao gồm:
- Người có nhu cầu dự thi để được cấp thẻ thẩm định viên về giá.
- Các đối tượng khác có nhu cầu tham gia lớp đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá.
Bài kiểm tra đánh giá kết quả học tập lớp đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá không đạt yêu cầu khi nào?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 39/2024/TT-BTC quy định kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
1. Kết thúc lớp đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá, đơn vị đào tạo phải tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Nội dung các bài kiểm tra phải thể hiện được những kiến thức cơ bản của các chuyên đề trong chương trình học:
a) Đối với lớp đào tạo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư này, việc kiểm tra được thực hiện bằng 2 (hai) bài viết; trong đó, bài kiểm tra cho phần kiến thức chung là 120 phút, cho phần kiến thức nghiệp vụ là 150 phút;
b) Đối với các học viên theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 10 Thông tư này phải làm 01 (một) bài kiểm tra viết 150 phút cho các chuyên đề học bổ sung.
2. Điểm các bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10 (mười). Bài kiểm tra dưới 5 điểm là bài kiểm tra không đạt yêu cầu.
3. Học viên tham dự lớp học không đảm bảo tối thiểu 80% thời gian học theo quy định cho mỗi chuyên đề thì không được tham dự kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho phần kiến thức có chuyên đề đó và phải học lại chuyên đề còn thiếu.
4. Trường hợp vì lý do thai sản, tai nạn, ốm đau có giấy chứng nhận của bệnh viện (sau đây gọi tắt là lý do đặc biệt), học viên không tham dự kiểm tra đánh giá kết quả học tập được thì học viên phải có đơn đề nghị hoãn kiểm tra và phải được Thủ trưởng đơn vị đào tạo chấp thuận.
5. Học viên có bài kiểm tra không đạt yêu cầu và học viên chưa dự kiểm tra vì lý do đặc biệt quy định tại khoản 4 Điều này có quyền dự kiểm tra lại một lần đối với mỗi bài kiểm tra. Thời gian tổ chức kiểm tra lại cho những học viên trên do Thủ trưởng đơn vị đào tạo quyết định nhưng không quá 6 (sáu) tháng kể từ ngày kết thúc lớp đào tạo.
Như vậy, bài kiểm tra đánh giá kết quả học tập lớp đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá không đạt yêu cầu khi bài kiểm tra dưới 5 điểm