Doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư nước ngoài thành lập thanh toán giá trị chuyển nhượng phần vốn góp thế nào?
Nội dung chính
Doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư nước ngoài thành lập thanh toán giá trị chuyển nhượng phần vốn góp thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định như sau:
Điều 10. Chuyển nhượng vốn đầu tư và dự án đầu tư
1. Việc thanh toán giá trị chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này được thực hiện như sau:
a) Giữa các nhà đầu tư là người không cư trú hoặc giữa các nhà đầu tư là người cư trú không thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp;
b) Giữa nhà đầu tư là người không cư trú và nhà đầu tư là người cư trú phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
[...]
Dẫn chiếu đến điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
2. “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài” bao gồm:
[...]
c) Doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư.
[...]
Như vậy, việc thanh toán giá trị chuyển nhượng cổ phần của doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án PPP được thực hiện cụ thể:
- Giữa các nhà đầu tư là người không cư trú hoặc giữa các nhà đầu tư là người cư trú không thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp;
- Giữa nhà đầu tư là người không cư trú và nhà đầu tư là người cư trú phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.

Doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư nước ngoài thành lập thanh toán giá trị chuyển nhượng phần vốn góp thế nào? (Hình từ Internet)
Căn cứ vào đâu cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP xác định giá trị phần doanh thu Nhà nước chia sẻ với doanh nghiệp dự án PPP?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 17. Trình tự, thủ tục thực hiện chia sẻ doanh thu tăng, giảm
1. Hằng năm, căn cứ doanh thu thực tế do doanh nghiệp dự án PPP báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP và doanh nghiệp dự án PPP, nhà đầu tư thực hiện:
a) Rà soát, đối chiếu doanh thu thực tế của dự án PPP và doanh thu quy định tại Hợp đồng dự án PPP;
b) Thực hiện điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, điều chỉnh thời hạn hợp đồng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật PPP.
c) Trường hợp phát sinh các điều kiện được áp dụng cơ chế chia sẻ doanh thu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật PPP, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP có trách nhiệm đề nghị Kiểm toán nhà nước kiểm toán phần tăng, giảm doanh thu thực tế của dự án PPP để làm cơ sở xác định giá trị doanh thu chia sẻ giữa Nhà nước với doanh nghiệp dự án PPP.
2. Căn cứ báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và hợp đồng dự án PPP, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP xác định giá trị phần doanh thu chia sẻ giữa Nhà nước và doanh nghiệp dự án PPP và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
[...]
Theo đó, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP xác định giá trị phần doanh thu chia sẻ giữa Nhà nước và doanh nghiệp dự án PPP dựa trên:
- Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước về phần tăng, giảm doanh thu thực tế của dự án PPP;
- Hợp đồng dự án PPP đã ký kết.
Sau khi xác định, cơ quan ký kết hợp đồng PPP phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Doanh thu thực tế của doanh nghiệp dự án PPP đạt bao nhiêu % thì chia sẻ với Nhà nước?
Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi bởi điểm a khoản 30 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định như sau:
Điều 82. Cơ chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu
1. Khi doanh thu thực tế đạt cao hơn doanh thu trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP với tỷ lệ trong khung từ trên 110% đến trên 125%, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với Nhà nước phần chênh lệch 50% giữa doanh thu thực tế và doanh thu trong phương án tài chính. Cơ quan có thẩm quyền xác định cụ thể tỷ lệ chia sẻ phần tăng doanh thu trong quá trình đàm phán với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án. Việc chia sẻ phần tăng doanh thu được áp dụng sau khi đã điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án PPP theo quy định tại các điều 50, 51 và 65 của Luật này và được Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán phần tăng doanh thu.
Đối với dự án PPP khoa học, công nghệ, không yêu cầu nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ phần tăng doanh thu trong 03 năm đầu sau thời điểm vận hành, kinh doanh;
[...]
Như vậy, doanh thu thực tế của doanh nghiệp dự án PPP khi cao hơn doanh thu trong phương án tài chính với tỷ lệ từ trên 110% đến trên 125% thì phải chia sẻ với Nhà nước phần chênh lệch, mức chia sẻ là 50% giữa doanh thu thực tế và doanh thu trong phương án tài chính.
Tỷ lệ cụ thể (trong khung >110% đến >125%) sẽ được cơ quan có thẩm quyền xác định trong quá trình đàm phán.
Riêng dự án PPP khoa học, công nghệ: không yêu cầu chia sẻ phần tăng doanh thu trong 03 năm đầu sau khi vận hành, kinh doanh.
