Điều kiện của tổ chức cá nhân khi kinh doanh bất động sản 2025

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Điều kiện của tổ chức cá nhân khi kinh doanh bất động sản 2025.Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản ngừng sử dụng hóa đơn điện tử 2025 khi nào?

Nội dung chính

    Điều kiện của tổ chức cá nhân khi kinh doanh bất động sản 2025

    Căn cứ theo Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    (1) Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    - Trường hợp tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    (2) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu;

    - Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên và phải bảo đảm khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư;

    + Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đồng thời thực hiện nhiều dự án thì phải có vốn chủ sở hữu đủ phân bổ để bảo đảm tỷ lệ nêu trên của từng dự án để thực hiện toàn bộ các dự án.

    (3) Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

    (4) Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ thì không phải tuân thủ các quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2023 nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật;

    - Trường hợp cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng thì còn phải thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    (5) Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản), phải đáp ứng các điều kiện theo quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    Điều kiện của tổ chức cá nhân khi kinh doanh bất động sản 2025

    Điều kiện của tổ chức cá nhân khi kinh doanh bất động sản 2025 (Hình từ Internet)

    Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản ngừng sử dụng hóa đơn điện tử 2025 khi nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định doanh nghiệp kinh doanh bất động sản ngừng sử dụng hóa đơn điện tử trong các trường hợp cụ thể như sau:

    (1) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

    (2) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;

    (3) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tạm ngừng kinh doanh; tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo văn bản gửi cơ quan thuế;

    (4) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;

    (5) Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;

    (6) Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, khởi tố và thông báo cho cơ quan thuế; cơ quan công an, viện kiểm sát, tòa án có văn bản đề nghị cơ quan thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;

    (7) Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế và hóa đơn;

    (8) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đang áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có thay đổi ngành nghề kinh doanh dẫn đến không đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền thì cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền;

    (9) Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định người nộp thuế có hành vi trốn thuế, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bị xử lý theo quy định của pháp luật;

    (10) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thuộc diện rủi ro rất cao theo mức độ rủi ro người nộp thuế thì cơ quan thuế thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử.

    Lưu ý, Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2025.

    Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện có bị thu hồi Giấy phép hoạt động của sàn giao dịch bất động sản không?

    Căn cứ theo điểm a khoản 4 Điều 17 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định thu hồi Giấy phép hoạt động của sàn giao dịch bất động sản đối với kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện như sau:

    Điều 17. Quản lý hoạt động của sàn giao dịch bất động sản
    ...
    4. Thu hồi Giấy phép, chấm dứt hoạt động của sàn giao dịch bất động sản
    Cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy phép, chấm dứt hoạt động của sàn giao dịch bất động sản trong các trường hợp sau:
    a) Trường hợp sàn giao dịch bất động sản vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản và pháp luật khác có liên quan. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thu hồi Giấy phép hoạt động, cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản gửi Bộ Xây dựng, cơ quan thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động về việc thu hồi Giấy phép hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
    Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép hoạt động, sàn giao dịch bất động sản phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng đã ký với người lao động; đối với hợp đồng dịch vụ đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ đó.

    Do đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh bất động sản như sau:

    Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh bất động sản
    1. Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
    ...

    Như vậy, kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện thì sẽ bị cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy phép hoạt động của sàn giao dịch bất động sản theo như quy định.

    Ngoài ra, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép hoạt động, sàn giao dịch bất động sản phải thực hiện:

    - Phải nộp đủ số thuế còn nợ;

    - Thanh toán xong các khoản nợ khác;

    - Làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng đã ký với người lao động;

    - Đối với hợp đồng dịch vụ đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ đó.

    saved-content
    unsaved-content
    64