Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Diện tích cấp sổ đỏ cho đất do lấn chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất được xác định thế nào?

Khi cấp sổ đỏ cho đất do lấn chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất thì diện tích cấp sổ đỏ được xác định thế nào?

Nội dung chính

    <h2><strong style="font-size:12pt;">Đất do lấn chiếm có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất có được cấp sổ đỏ?</strong></h2><p>Căn cứ tại khoản 2 Điều 139 <a href="https://lawnet.vn/vb/Luat-Dat-dai-2024-31-2024-QH15-7FD7A.html#dieu_139">Luật Đất đai 2024</a> quy định về các trường hợp lấn chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường được nhà nước giao đất sẽ được cấp sổ đỏ, gồm các trường hợp sau:</p><blockquote><strong><em>Giải quyết đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014</em></strong></blockquote><blockquote><em>…</em></blockquote><blockquote><em>2. Trường hợp sử dụng đất do lấn đất, chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng qua các thời kỳ thì xử lý như sau:</em></blockquote><blockquote><em>a) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;</em></blockquote><blockquote><em>b) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó.</em></blockquote><blockquote><em>Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;</em></blockquote><blockquote><em>c) Trường hợp lấn đất, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.</em></blockquote><p>Như vậy, theo quy định trên có hai trường hợp sẽ được cấp sổ đỏ cho đất do lấn chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường như sau:</p><p>- Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.</p><p>- Trường hợp lấn đất, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật</p><p><img src="https://cdn.lawnet.vn/uploads/bds/PTV/dien-tich-cap-so-do-do-dat-lan-chiem.jpg" alt="" style="display:block;margin-left:auto;margin-right:auto;" /></p><p style="text-align:center;"><em>Diện tích cấp sổ đỏ cho đất do lấn chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất được xác định thế nào?</em></p><h2><strong style="font-size:12pt;">Diện tích cấp sổ đỏ cho đất do lấn chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất được xác định thế nào?</strong></h2><p>Diện tích cấp sổ đỏ cho đất do lấn chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất được xác định theo các trường hợp này như sau:</p><p>(1) Trường hợp lấn chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường tại điểm a khoản 2 Điều 139 <a href="https://lawnet.vn/vb/Luat-Dat-dai-2024-31-2024-QH15-7FD7A.html#dieu_139">Luật Đất đai 2024</a> thì diện tích cấp sổ đỏ được xác định như sau:Căn cứ tại khoản 3 Điều 26 <a href="https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-101-2024-ND-CP-dang-ky-cap-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-tai-san-gan-lien-dat-95B0B.html#dieu_26">Nghị định 101/2024/NĐ-CP</a>:</p><blockquote><strong><em>Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nguồn gốc nông, lâm trường</em></strong></blockquote><blockquote><em>…</em></blockquote><blockquote><em>3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 139 của Luật Đất đai mà trong khu vực đất lấn, chiếm không có ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ với hạn mức giao đất quy định tại điểm a khoản 3 Điều 176 của Luật Đất đai, theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 171 của Luật Đất đai; phần diện tích vượt hạn mức (nếu có) thì ưu tiên giao cho đối tượng theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 181 của Luật Đất đai.</em></blockquote><blockquote><em>… </em></blockquote><p>Theo đó, hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 139 <a href="https://lawnet.vn/vb/Luat-Dat-dai-2024-31-2024-QH15-7FD7A.html#dieu_139">Luật Đất đai 2024</a> mà trong khu vực lấn chiếm không có ban quản lý rừng thì người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ, như sau:</p><p>- Với hạn mức giao đất theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 176 <a href="https://lawnet.vn/vb/Luat-Dat-dai-2024-31-2024-QH15-7FD7A.html#dieu_176">Luật Đất đai 2024</a> là không quá 3ha đối với rừng phòng hộ.</p><p>- Theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất đối với đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.</p><p>- Phần đại diện tích vượt hạn mức thì ưu tiên giao cho các đối tượng quy định tại các điểm c,d và đ khoản 2 Điều 181 <a href="https://lawnet.vn/vb/Luat-Dat-dai-2024-31-2024-QH15-7FD7A.html#dieu_181">Luật Đất đai 2024</a>.</p><p>(2) Trường hợp tại khoản 2 Điều 26 <a href="https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-101-2024-ND-CP-dang-ky-cap-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-tai-san-gan-lien-dat-95B0B.html#dieu_26">Nghị định 101/2024/NĐ-CP</a> hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 139 <a href="https://lawnet.vn/vb/Luat-Dat-dai-2024-31-2024-QH15-7FD7A.html#dieu_139">Luật Đất đai 2024</a> mà đã tự ý làm nhà ở thì diện tích, mục đích sử dụng đất thì diện tích khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định như sau:</p><p>- Đất đã được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhà ở, nhà ở và công trình xây dựng phục vụ đời sống thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại khoản 5 Điều 141 <a href="https://lawnet.vn/vb/Luat-Dat-dai-2024-31-2024-QH15-7FD7A.html#dieu_141">Luật Đất đai 2024</a>.</p><p>+ Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn diện tích đất ở được công nhận quy định thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với phần diện tích vượt hạn mức công nhận quy định.</p><p>- Đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhà ở, nhà ở và công trình xây dựng phục vụ đời sống thì diện tích đất ở được công nhận là hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 <a href="https://lawnet.vn/vb/Luat-Dat-dai-2024-31-2024-QH15-7FD7A.html#dieu_196">Luật Đất đai 2024</a> như sau:</p><p>+ Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.</p><p>+ Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị</p><p>+ Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn diện tích đất ở được công nhận quy định tại điểm này thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 <a href="https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-101-2024-ND-CP-dang-ky-cap-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-tai-san-gan-lien-dat-95B0B.html#dieu_26">Nghị định 101/2024/NĐ-CP</a>.</p><p>- Đối với phần diện tích đất còn lại (nếu có) sau khi đã được xác định theo quy định tại hai trường hợp trên thì được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.</p><p>+ Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.</p><h2><strong style="font-size:12pt;">Thời hạn xác định lại diện tích đất là bao lâu?</strong></h2><p>Theo quy định tại khoản 7 Điều 22 <a href="https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-101-2024-ND-CP-dang-ky-cap-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-tai-san-gan-lien-dat-95B0B.html#dieu_22">Nghị định 101/2024/NĐ-CP</a> quy định về thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, như sau:</p><blockquote><em>“</em><strong><em>Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất</em></strong></blockquote><blockquote><em>…</em></blockquote><blockquote><em>7. Trường hợp xác định lại diện tích đất ở là không quá 20 ngày làm việc.”</em></blockquote><p>Theo đó thời gian xác định lại diện tích đất là không quá 20 ngày làm việc.    </p>
    4