Dịch vụ đo đạc địa chính có được tính vào khoản thu khi xác định tiền thuê đất từ dịch vụ công đất đai không?
Nội dung chính
Dịch vụ đo đạc địa chính có được tính vào khoản thu khi xác định tiền thuê đất từ dịch vụ công đất đai không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 154 Luật Đất đai 2024 có quy định về các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai như sau:
Các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai:
1. Dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai.
2. Dịch vụ đo đạc địa chính.
3. Dịch vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Dịch vụ tư vấn xác định giá đất.a
5. Dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Do đó, dịch vụ đo đạc địa chính sẽ được tính vào các khoản thu liên quan đến tiền thuê đất từ dịch vụ công về đất đai. Điều này có nghĩa là chi phí cho dịch vụ đo đạc địa chính sẽ được tích hợp vào tổng số tiền thuê đất, đảm bảo rằng tất cả các khoản chi phí liên quan đến quản lý và sử dụng đất đều được tính toán một cách đầy đủ và chính xác.
Dịch vụ đo đạc địa chính có được tính vào khoản thu khi xác định tiền thuê đất từ dịch vụ công đất đai không? (Hình từ internet)
Tính tiền thuê đất dựa vào căn cứ nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 155 Luật Đất đai 2024 quy định về căn cứ tính tiền sử dụng đất như sau:
Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất bao gồm:
a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
b) Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều 160 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;
c) Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước.
2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất bao gồm:
a) Diện tích đất cho thuê;
b) Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất;
c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá;
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
đ) Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.
...
Theo đó, tính tiền thuê đất dựa vào một số căn cứ quan trọng để đảm bảo tính chính xác và công bằng. Cụ thể, các căn cứ đó bao gồm:
- Diện tích đất cho thuê: Diện tích đất là yếu tố cơ bản xác định số tiền phải trả, vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến tổng số tiền thuê đất.
- Thời hạn cho thuê: Thời gian thuê đất, cũng như thời hạn gia hạn nếu có, là căn cứ quan trọng trong việc tính toán chi phí. Thời gian thuê dài hay ngắn sẽ ảnh hưởng đến tổng số tiền phải trả.
- Đơn giá thuê đất: Đơn giá thuê đất sẽ được áp dụng theo quy định, và trong trường hợp đấu giá quyền thuê đất, giá thuê sẽ là giá trúng đấu giá.
- Hình thức thanh toán: Nhà nước có thể quy định thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu một lần cho toàn bộ thời gian thuê, và hình thức này cũng ảnh hưởng đến cách tính toán tổng số tiền phải trả.
- Chính sách miễn, giảm: Chính sách của Nhà nước về miễn hoặc giảm tiền thuê đất sẽ được xem xét và áp dụng, nếu có, để giảm bớt gánh nặng tài chính cho người thuê.
Những căn cứ này giúp đảm bảo rằng việc tính tiền thuê đất được thực hiện một cách công bằng, minh bạch và phù hợp với quy định pháp luật.
Hộ gia đình sử dụng đất cho mục đích sản xuất tại khu vực được ưu đãi đầu tư theo quy định thì có được giảm tiền sử dụng đất không?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 có nêu như sau:
Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ;
b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính, người nghèo; sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật này đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ;
d) Sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 của Luật này;
đ) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;
...
Như vậy, hộ gia đình sử dụng đất cho mục đích sản xuất tại khu vực được ưu đãi đầu tư theo quy định sẽ được hưởng chính sách giảm tiền sử dụng đất. Cụ thể, theo quy định hiện hành, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất áp dụng cho các trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực hoặc khu vực ưu đãi đầu tư, trừ các trường hợp sử dụng đất để xây dựng nhà ở thương mại hoặc để thực hiện các hoạt động thương mại và dịch vụ. Điều này nhằm khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động sản xuất tại những khu vực có chính sách ưu đãi đầu tư, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế tại những vùng cần được ưu tiên.