Di tích địa đạo Củ Chi được bảo tồn ở những xã nào hiện nay?
Nội dung chính
Di tích địa đạo Củ Chi được bảo tồn ở những xã nào hiện nay?
Di tích địa đạo Củ Chi là biểu tượng về tinh thần chiến đầu kiên cường của nhân dân miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ được xếp hạng là di tích quốc gia đặc biệt theo khoản 10 Điều 1 Quyết định 2367/QĐ-TTg năm 2015.
Hiện nay, di tích địa đạo Củ Chi được bảo tồn ở hai khu vực chính là khu di tích Bến Dược (xã Phú Mỹ Hưng) và khu di tích Bến Đình (xã Nhuận Đức) huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh.
Di tích địa đạo Củ Chi được bảo tồn ở những xã nào hiện nay? (Hình từ Internet)
Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên thuộc nhóm đất nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024:
Điều 9. Phân loại đất
[...]
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);
h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
i) Đất có mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác.
Cùng với đó, căn cứ vào quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
[...]
6. Đất sử dụng vào mục đích công cộng, bao gồm:
[...]
đ) Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên là đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
[...]
Theo các quy định trên, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, cụ thể là đất sử dụng vào mục đích công cộng. Loại đất này bao gồm các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản thiên nhiên đã được xếp hạng hoặc được đưa vào danh mục kiểm kê di tích bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
Thủ tục thẩm định, phê duyệt đối với nhiệm vụ lập quy hoạch di tích được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 12. Thủ tục thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích
1. Thủ tục thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích:
a) Đối với nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 hoặc Điều 10 Nghị định này, đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thẩm định.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức thẩm định.
Trường hợp chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ;
b) Đối với nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích là di tích cấp tỉnh, Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 hoặc Điều 9 Nghị định này đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích để thỏa thuận.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thỏa thuận.
Trường hợp chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ.
[...]
Theo đó, đối với công tác lập quy hoạch di tích, căn cứ lập quy hoạch cũng như thành phần hồ sơ quy hoạch di tích được quy định cụ thể.
Đồng thời, việc thẩm định, phê duyệt đối với nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích cũng được thực hiện cụ thể theo thủ tục, trình tự nêu trên.