Đất nông nghiệp không canh tác liên tục, có bị Nhà nước thu hồi không?

Chuyên viên pháp lý: Thi Thanh Thiện
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đất nông nghiệp không canh tác liên tục, có bị Nhà nước thu hồi không? Khi bị nhà nước thu hồi do không canh tác liên tục trên đất nông nghiệp thì có được bồi thường không?

Nội dung chính

    Đất nông nghiệp không canh tác liên tục, có bị Nhà nước thu hồi không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

    Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    [...]
    7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
    [...]
    9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
    [...]

    Như vậy, theo quy định trên thì tùy vào từng loại đất nông nghiệp mà tính thời hạn bỏ hoang liên tục để làm căn cứ thu hồi đất:

    - Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục

    - Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục

    - Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục

    Trường hợp, người sử dụng đất bỏ hoang liên tục, không canh tác vì lý do bất khả kháng như: Thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh,... Thì việc bỏ hoang này sẽ không tính làm căn cứ để thu hồi đất do vi phạm.

    Đất nông nghiệp không canh tác liên tục, có bị Nhà nước thu hồi không?

    Đất nông nghiệp không canh tác liên tục, có bị Nhà nước thu hồi không? (Ảnh từ Internet)

    Khi bị nhà nước thu hồi do không canh tác liên tục trên đất nông nghiệp thì có được bồi thường không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 101 Luật Đất đai 2024 về các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    Điều 101. Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
    2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
    3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
    4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.

    Theo đó, trường hợp đất nông nghiệp không canh tác liên tục bị Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024.

    Như vậy, khi bị nhà nước thu hồi do không canh tác liên tục trên đất nông nghiệp thì không được được bồi thường bồi thường về đất.

    Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 37 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất như sau:

    (1) Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    - Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 Luật Đất đai 2024 và Điều 31 Luật Đất đai 2024;

    - Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với cá nhân khác;

    - Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

    - Cho tổ chức, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

    - Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Trường hợp người được thừa kế là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024 thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024 thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

    - Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với cá nhân hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024;

    - Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

    - Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức, góp quyền sử dụng đất với cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.

    (2) Cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    - Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 Luật Đất đai 2024 và Điều 31 Luật Đất đai 2024;

    - Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Đất đai 2024. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại theo mục đích đã được xác định; được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và pháp luật có liên quan;

    - Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    - Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, cho thuê lại quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

    - Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

    - Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất với tổ chức, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại.

    (3) Cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    - Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại mục (1);

    - Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại mục (2).

    (4) Cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    (5) Cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại mục (3) thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.

    saved-content
    unsaved-content
    22