Đất hiếm là gì? Tại sao gọi là đất hiếm? Việt Nam có đất hiếm không?
Nội dung chính
Đất hiếm là gì? Tại sao gọi là đất hiếm? Việt Nam có đất hiếm không?
(1) Đất hiếm là gì?
- Đất hiếm là tên gọi chung của một nhóm 17 nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn. Nhóm này bao gồm:
+ 15 nguyên tố thuộc nhóm lanthanide: từ La (Lanthanum) đến Lu (Lutetium),
+ Cộng thêm Scandium (Sc) và Yttrium (Y) vì chúng có tính chất hóa học tương tự và thường xuất hiện cùng trong tự nhiên.
- Các nguyên tố đất hiếm không thể thiếu trong công nghệ hiện đại, vì chúng được dùng để sản xuất:
+ Pin xe điện, tua-bin gió, điện thoại thông minh, máy tính, loa, màn hình LED;
+ Vật liệu quốc phòng: tên lửa, radar, vũ khí công nghệ cao;
+ Nam châm vĩnh cửu, kính chuyên dụng, cảm biến, và các thiết bị điện tử tiên tiến.
(2) Tại sao gọi là “đất hiếm”?
- Dù tên gọi là “đất hiếm”, nhưng thực ra các nguyên tố này không quá hiếm trong vỏ Trái Đất. Tên gọi như vậy vì:
+ Chúng không tập trung nhiều ở một nơi, mà phân tán và thường lẫn vào nhau trong các loại quặng;
+ Quá trình khai thác và tinh chế rất khó khăn, đòi hỏi công nghệ cao và kiểm soát tốt vì dễ gây ô nhiễm môi trường;
+ Một số nguyên tố trong nhóm này thực sự rất ít xuất hiện hoặc cực kỳ khó tách riêng.
+ Chính vì vậy, việc khai thác, chế biến đất hiếm trở nên đắt đỏ, nhạy cảm và mang tính chiến lược.
(3) Việt Nam có đất hiếm không?
- Việt Nam là một trong những quốc gia có tiềm năng lớn về tài nguyên đất hiếm, đặc biệt là ở khu vực miền núi phía Bắc như:
+ Mỏ đất hiếm Đông Pao (Lai Châu) - được xem là mỏ lớn nhất nước ta.
+ Ngoài ra, còn có trữ lượng ở Yên Bái, Lào Cai, Sơn La, Phú Thọ...
+ Theo một số thống kê quốc tế, Việt Nam nằm trong top 10 nước có trữ lượng đất hiếm lớn trên thế giới.
Tóm lại:
- Đất hiếm là nhóm 17 nguyên tố quan trọng trong công nghiệp công nghệ cao.
- Được gọi là “hiếm” vì khó tách, khó khai thác, và mang tính chiến lược, chứ không phải vì hiếm tuyệt đối trong tự nhiên.
- Việt Nam có đất hiếm, nhưng đang khai thác rất hạn chế để bảo vệ môi trường và giữ thế cân bằng trong phát triển kinh tế - quốc phòng.

Đất hiếm là gì? Tại sao gọi là đất hiếm? Việt Nam có đất hiếm không? (Hình từ Internet)
Đánh giá khoáng sản đất hiếm bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 21/2024/TT-BTNMT có quy định về việc đánh giá khoáng sản đất hiếm bao gồm những nội dung như sau:
Nội dung đánh giá khoáng sản đất hiếm
1. Thu thập, tổng hợp, xử lý, phân tích các tài liệu thu thập được; luận chứng, xác định mạng lưới, phương pháp, khối lượng các hạng mục công việc phục vụ đánh giá khoáng sản đất hiếm.
2. Công tác trắc địa phục vụ địa chất, địa vật lý, công trình khai đào, khoan.
3. Lộ trình khảo sát thực địa theo tuyến kết hợp với đo gamma mặt đất, phổ gamma mặt đất tại các khu vực có triển vọng đất hiếm đã được lựa chọn.
4. Đo gamma công trình, gamma mẫu lõi khoan và địa vật lý lỗ khoan nhằm khoanh định quy mô, kích thước các thân quặng đất hiếm trong các công trình khai đào, vị trí thân quặng trong lỗ khoan, xác định các vị trí lấy mẫu phân tích.
5. Đo nhanh ngoài hiện trường bằng phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay hoặc tương đương.
6. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion: đo sâu điện để dự đoán chiều dày vỏ phong hóa phục vụ khoanh định khu vực triển vọng khoáng sản đất hiếm.
7. Khai đào công trình (vết lộ, hố, hào, giếng), khoan.
8. Lấy mẫu tại các công trình khai đào, khoan để phân tích, xác định hàm lượng đất hiếm.
9. Lấy và phân tích mẫu kỹ thuật.
10. Xác định đặc điểm địa chất thủy văn - địa chất công trình của các loại đá trong khu vực đánh giá khoáng sản đất hiếm.
11. Tổng hợp các tài liệu, kết quả phân tích để khoanh định diện phân bố của đất hiếm đủ điều kiện tính tài nguyên.
12. Tính tài nguyên cấp 333.
13. Khoanh định các khu vực đủ điều kiện chuyển sang thăm dò.
14. Công tác địa chất môi trường.
Như vậy, nội dung đánh giá khoáng sản đất hiếm bao gồm 14 nội dung theo quy định trên.
