Đảo lớn nhất Việt Nam là đảo nào? 2 quần đảo lớn nhất Việt Nam thuộc tỉnh nào?
Nội dung chính
Đảo lớn nhất Việt Nam là đảo nào? 2 quần đảo lớn nhất Việt Nam thuộc tỉnh nào?
(1) Đảo lớn nhất Việt Nam là đảo nào?
Đảo lớn nhất Việt Nam là đảo Phú Quốc, thuộc tỉnh Kiên Giang. Đảo có diện tích khoảng 567 km², nằm trong vịnh Thái Lan, cách thành phố Rạch Giá khoảng 120 km và cách thành phố Hà Tiên khoảng 45 km. Phú Quốc được mệnh danh là “đảo ngọc” nhờ vẻ đẹp hoang sơ, bãi biển dài với làn nước trong xanh, cát trắng mịn và hệ sinh thái phong phú.
Về hành chính, Phú Quốc được công nhận là thành phố đảo đầu tiên của Việt Nam vào năm 2021. Nơi đây có tiềm năng du lịch lớn với các khu nghỉ dưỡng cao cấp, vườn quốc gia Phú Quốc, suối Tranh, bãi Sao, nhà tù Phú Quốc và chợ đêm Dinh Cậu. Đảo cũng nổi tiếng với đặc sản nước mắm Phú Quốc, hồ tiêu và ngọc trai.
Ngoài du lịch, Phú Quốc còn có vị trí quan trọng về kinh tế và quốc phòng. Với sự phát triển nhanh chóng, hòn đảo này đang trở thành một trong những điểm đến hàng đầu không chỉ của Việt Nam mà còn của khu vực Đông Nam Á.
(2) 2 quần đảo lớn nhất Việt Nam thuộc tỉnh nào?
Hai quần đảo lớn nhất Việt Nam là quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa:
- Quần đảo Hoàng Sa: Thuộc thành phố Đà Nẵng. Quần đảo này nằm ở Biển Đông, có vị trí chiến lược quan trọng về chủ quyền và an ninh quốc phòng.
- Quần đảo Trường Sa: Thuộc tỉnh Khánh Hòa. Đây là quần đảo có diện tích rộng lớn với nhiều đảo, bãi đá và rạn san hô, giữ vai trò quan trọng về kinh tế, quân sự và chủ quyền biển đảo của Việt Nam.
Đảo lớn nhất Việt Nam là đảo nào? 2 quần đảo lớn nhất Việt Nam thuộc tỉnh nào? (Hình từ Internet)
Nhà nước bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng thế nào?
Căn cứ Điều 4 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 quy định như sau:
Chính sách của Nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Nhà nước bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Nhà nước huy động các nguồn lực, khuyến khích đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; ưu tiên cho vùng biển sâu, biển xa, hải đảo, vùng biển quốc tế liền kề và các tài nguyên mới có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
3. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong việc kiểm soát ô nhiễm, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản lý chặt chẽ hoạt động nhận chìm ở biển.
4. Đầu tư nâng cao năng lực quan trắc, giám sát, dự báo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tổng hợp, đồng bộ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ phát triển kinh tế biển, quốc phòng, an ninh.
5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.
Như vậy, Nhà nước bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với khu vực biển được xác định để lấn biển quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 70 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với khu vực biển được xác định để lấn biển quy định như sau:
- Khu vực biển được xác định để lấn biển phải được xác định cụ thể vị trí, diện tích, ranh giới, tọa độ theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ. Việc xác định khu vực biển để lấn biển đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại các điểm a, b và d khoản 2 Điều 190 Luật Đất đai 2024
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định, đưa khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển vào phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai theo khu chức năng, loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện của quy hoạch tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
- Trường hợp khu vực biển được xác định để lấn biển đã có trong quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo đưa vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
Trường hợp khu vực biển xác định để lấn biển chưa có trong quy hoạch tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, điều chỉnh bổ sung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
- Khi lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển phải bố trí và dành quỹ đất để xây dựng công trình hạ tầng công cộng, bao gồm lối đi xuống biển theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhằm bảo đảm quyền tiếp cận biển của người dân, cộng đồng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng và điều kiện thực tế ở địa phương để quyết định cụ thể quỹ đất xây dựng công trình hạ tầng công cộng quy định tại khoản này phù hợp với từng dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển.