Công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công xây dựng như thế nào?

Công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công xây dựng như thế nào?

Nội dung chính

    Công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công xây dựng như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 120 Luật Xây dựng 2014 quy định về giám sát thi công xây dựng công trình như sau:

    Giám sát thi công xây dựng công trình
    1. Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công.
    Nhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.
    2. Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau:
    a) Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;
    b) Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng;
    c) Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
    3. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng được lựa chọn phải có đề xuất về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám sát và nội dung cần thiết khác.

    Như vậy, công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công xây dựng theo quy định nêu trên.

    Công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công xây dựng như thế nào?

    Công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công xây dựng như thế nào? (Hình từ Internet)

    Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện giám sát thi công công trình xây dựng không?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, quy định về giám sát thi công xây dựng công trình như sau:

    Giám sát thi công xây dựng công trình
    ...
    2. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
    3. Trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu EPC hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng được quy định như sau:
    a) Tổng thầu có trách nhiệm thực hiện các nội dung giám sát thi công xây dựng thuộc trách nhiệm giám sát của tổng thầu theo quy định của hợp đồng đối với phần việc do mình và do nhà thầu phụ (nếu có) thực hiện. Tổng thầu được tự thực hiện hoặc thuê nhà thầu tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện các nội dung này
    b) Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của tổng thầu. Chủ đầu tư được quyền cử đại diện tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình và phải được thỏa thuận trước với tổng thầu trong kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
    4. Tổ chức thực hiện giám sát quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và có đủ nhân sự thực hiện giám sát tại công trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện giám sát. Tùy theo quy mô, tính chất, kỹ thuật của công trình, cơ cấu nhân sự của tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm giám sát trưởng và các giám sát viên. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng của tổ chức nêu trên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và cấp công trình.

    Như vậy, chủ đầu tư được quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.

    Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công trình được quy định như thế nào?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 121 Luật Xây dựng 2014 quy định về quyền của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công trình như sau:

    - Tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình;

    - Đàm phán, ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình; theo dõi, giám sát và yêu cầu nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;

    - Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định;

    - Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;

    - Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

    Đồng thời, căn cứ vào khoản 2 Điều 121 Luật Xây dựng 2014 quy định về nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công trình như sau:

    - Lựa chọn tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng để ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình trong trường hợp không tự thực hiện giám sát thi công xây dựng;

    - Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;

    - Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát;

    - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình;

    - Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng công trình;

    - Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do mình gây ra;

    - Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

    15