Công trình hạ tầng đo đạc phải xây dựng quy trình vận hành bao gồm những gì?
Nội dung chính
Công trình hạ tầng đo đạc phải xây dựng quy trình vận hành bao gồm những gì?
Công trình hạ tầng đo đạc phải xây dựng quy trình vận hành bao gồm những gì? được quy định tại Điều 13 Nghị định 27/2019/NĐ-CP như sau:
Điều 13. Vận hành, bảo trì công trình hạ tầng đo đạc
1. Công trình hạ tầng đo đạc phải xây dựng quy trình vận hành bao gồm:
a) Trạm định vị vệ tinh quốc gia;
b) Trạm thu dữ liệu viễn thám quốc gia;
c) Trạm định vị vệ tinh chuyên ngành;
d) Trạm thu dữ liệu viễn thám chuyên ngành.
2. Việc vận hành công trình hạ tầng đo đạc được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng đo đạc phải lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này phê duyệt trước khi đưa vào khai thác, sử dụng;
b) Đối với công trình hạ tầng đo đạc đang khai thác, sử dụng mà chưa có quy trình vận hành thì tổ chức được giao vận hành công trình hạ tầng đo đạc có trách nhiệm lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này phê duyệt.
3. Bảo trì công trình hạ tầng đo đạc là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự hoạt động bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác, sử dụng. Nội dung bảo trì công trình hạ tầng đo đạc bao gồm một hoặc một số hoặc toàn bộ các công việc gồm kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình. Mỗi loại công trình hạ tầng đo đạc phải có quy trình bảo trì quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì; quy trình bảo trì đảm bảo phù hợp và được tích hợp với quy trình vận hành công trình hạ tầng đo đạc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này phê duyệt.
[...]
Như vậy, công trình hạ tầng đo đạc phải xây dựng quy trình vận hành bao gồm:
- Trạm định vị vệ tinh quốc gia;
- Trạm thu dữ liệu viễn thám quốc gia;
- Trạm định vị vệ tinh chuyên ngành;
- Trạm thu dữ liệu viễn thám chuyên ngành.
Công trình hạ tầng đo đạc phải xây dựng quy trình vận hành bao gồm những gì? (Hình từ Internet)
Nội dung công bố số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 27/2019/NĐ-CP như sau:
Điều 9. Công bố số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thiện hệ thống số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Luật Đo đạc và bản đồ có hiệu lực để công bố sử dụng thống nhất trong toàn quốc.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố hệ thống số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia theo quy định trong thời hạn 30 ngày sau khi phê duyệt hoàn thành.
3. Nội dung công bố số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia bao gồm:
a) Số lượng điểm, sơ đồ và độ chính xác của các mạng lưới đo đạc quốc gia, mô hình geoid áp dụng cho lãnh thổ Việt Nam;
b) Hướng dẫn sử dụng số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia.
Như vậy, nội dung công bố số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia bao gồm:
- Số lượng điểm, sơ đồ và độ chính xác của các mạng lưới đo đạc quốc gia, mô hình geoid áp dụng cho lãnh thổ Việt Nam;
- Hướng dẫn sử dụng số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia.
Phương thức cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia là gì?
Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 27/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 11. Cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia
1. Yêu cầu cập nhật
Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia phải được cập nhật đầy đủ, chính xác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật đảm bảo kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương; phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai.
2. Phương thức cập nhật như sau:
a) Việc cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thực hiện thông qua việc chỉnh lý, bổ sung các đối tượng địa lý có biến động bằng các phương pháp đo đạc và bản đồ;
b) Việc cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn được thực hiện bằng phương pháp biên tập từ các đối tượng biến động được cập nhật từ cơ sở dữ liệu nền địa lý ở tỷ lệ lớn hơn, phiên bản mới; thông qua việc chỉnh lý, bổ sung các đối tượng địa lý có biến động bằng các phương pháp đo đạc và bản đồ;
c) Tùy thuộc vào mức độ biến động, việc cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được thực hiện theo từng dữ liệu thành phần, nhóm dữ liệu thành phần hoặc theo khu vực. Trường hợp trên 40% đối tượng địa lý trên phạm vi khu vực bị biến động thì thành lập mới cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia cho toàn bộ khu vực;
d) Khi cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được cập nhật, bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ tương ứng được cập nhật đồng thời.
[...]
Theo đó, phương thức cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia quy định như sau:
- Việc cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thực hiện thông qua việc chỉnh lý, bổ sung các đối tượng địa lý có biến động bằng các phương pháp đo đạc và bản đồ;
- Việc cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn được thực hiện bằng phương pháp biên tập từ các đối tượng biến động được cập nhật từ cơ sở dữ liệu nền địa lý ở tỷ lệ lớn hơn, phiên bản mới; thông qua việc chỉnh lý, bổ sung các đối tượng địa lý có biến động bằng các phương pháp đo đạc và bản đồ;
- Tùy thuộc vào mức độ biến động, việc cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được thực hiện theo từng dữ liệu thành phần, nhóm dữ liệu thành phần hoặc theo khu vực. Trường hợp trên 40% đối tượng địa lý trên phạm vi khu vực bị biến động thì thành lập mới cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia cho toàn bộ khu vực;
- Khi cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được cập nhật, bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ tương ứng được cập nhật đồng thời.