Công trình hạ tầng đo đạc chuyên ngành gồm những gì?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Công trình hạ tầng đo đạc chuyên ngành gồm những gì? Việc cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện thế nào?

Nội dung chính

    Công trình hạ tầng đo đạc chuyên ngành gồm những gì?

    Công trình hạ tầng đo đạc chuyên ngành gồm những gì? được căn cứ tại Điều 35 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 như sau:

    Điều 35. Các loại công trình hạ tầng đo đạc
    1. Công trình hạ tầng đo đạc bao gồm công trình hạ tầng đo đạc cơ bản và công trình hạ tầng đo đạc chuyên ngành.
    2. Công trình hạ tầng đo đạc cơ bản bao gồm:
    a) Điểm gốc đo đạc quốc gia;
    b) Mốc đo đạc quốc gia;
    c) Trạm định vị vệ tinh quốc gia;
    d) Trạm thu dữ liệu viễn thám quốc gia.
    3. Công trình hạ tầng đo đạc chuyên ngành bao gồm:
    a) Mốc đo đạc cơ sở chuyên ngành;
    b) Trạm định vị vệ tinh chuyên ngành;
    c) Trạm thu dữ liệu viễn thám chuyên ngành.

    Theo đó, công trình hạ tầng đo đạc chuyên ngành bao gồm:

    - Mốc đo đạc cơ sở chuyên ngành;

    - Trạm định vị vệ tinh chuyên ngành;

    - Trạm thu dữ liệu viễn thám chuyên ngành.

    Công trình hạ tầng đo đạc chuyên ngành gồm những gì?

    Công trình hạ tầng đo đạc chuyên ngành gồm những gì? (Hình từ Internet)

    Việc cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện thế nào?

    Theo quy định tại Điều 41 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 như sau:

    Điều 41. Lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
    1. Việc lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý.
    2. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc danh mục bí mật nhà nước phải được bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật.
    3. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện như sau:
    a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ là tài sản công thuộc phạm vi quản lý;
    b) Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ do tổ chức, cá nhân tự bảo đảm kinh phí thực hiện;
    c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc, độ chính xác của thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình cung cấp;
    d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải xác nhận bản sao thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ dạng số do mình cung cấp. Bản sao thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ dạng số đã được xác nhận thì có giá trị như bản gốc;
    đ) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được cung cấp rộng rãi bao gồm danh mục thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ; ghi chú điểm về mốc đo đạc; bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia; dữ liệu về địa giới hành chính, thủy văn, giao thông, dân cư, phủ thực vật, địa danh, bản đồ hành chính và các thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ khác không thuộc danh mục bí mật nhà nước.
    [...]

    Như vậy, việc cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện như sau:

    - Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ là tài sản công thuộc phạm vi quản lý;

    - Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ do tổ chức, cá nhân tự bảo đảm kinh phí thực hiện;

    - Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc, độ chính xác của thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình cung cấp;

    - Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải xác nhận bản sao thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ dạng số do mình cung cấp. Bản sao thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ dạng số đã được xác nhận thì có giá trị như bản gốc;

    - Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được cung cấp rộng rãi bao gồm danh mục thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ; ghi chú điểm về mốc đo đạc; bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia; dữ liệu về địa giới hành chính, thủy văn, giao thông, dân cư, phủ thực vật, địa danh, bản đồ hành chính và các thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ khác không thuộc danh mục bí mật nhà nước.

    Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ có quyền gì?

    Tại Điều 55 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 quy định như sau:

    Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ
    1. Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ có quyền sau đây:
    a) Hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của Luật này;
    b) Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về đo đạc và bản đồ;
    c) Hợp tác về đo đạc và bản đồ với tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật;
    d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
    2. Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ có nghĩa vụ sau đây:
    a) Báo cáo theo quy định của Chính phủ;
    b) Chấp hành yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra, thanh tra;
    c) Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Như vậy, tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ có quyền sau đây:

    - Hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của Luật Đo đạc và Bản đồ 2018;

    - Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về đo đạc và bản đồ;

    - Hợp tác về đo đạc và bản đồ với tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật;

    - Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    1