Có trường hợp nào được tặng cho đất chưa có sổ đỏ không?
Nội dung chính
Có trường hợp nào được tặng cho đất chưa có sổ đỏ không?
Căn cứ khoản 3 Điều 44 Luật Đất đai 2024 quy định liên quan đến trường hợp được tặng cho đất chưa có sổ đỏ như sau:
Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
...
3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là người nhận thừa kế;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện theo ủy quyền bằng văn bản nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất
1. Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
...
e) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với cá nhân hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
Như vậy, theo quy định pháp luật, có tồn tại trường hợp được tặng cho đất chưa có sổ đỏ, cụ thể là:
- Trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024 thì người nhận thừa kế thuộc trường hợp trên không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Tuy nhiên những đối tượng trên vẫn được quyền tặng cho quyền sử dụng đất được thừa kế và tuân theo quy định pháp luật về nhà ở, đối tượng được tặng cho quyền sử dụng đất trong trường hợp này phải là đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024 cụ thể là:
(i) Tặng cho Nhà nước: Để phục vụ các mục đích chung theo quy định của pháp luật.
(ii) Tặng cho cộng đồng dân cư: Xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng.
(iii) Mở rộng đường giao thông theo quy hoạch.
(iv) Tặng cho mục đích nhân đạo: Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết (các loại nhà hỗ trợ cho người có hoàn cảnh khó khăn).
(v) Tặng cho cá nhân hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: Phải thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đất đai 2024.
Có trường hợp nào được tặng cho đất chưa có sổ đỏ không?
(Hình từ internet)
Tặng cho quyền sử dụng đất cần điều kiện gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định liên quan tới điều kiện thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định pháp luật, điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất là:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định pháp luật);
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết theo quy định pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án;
- Đất còn trong thời hạn sử dụng;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Quy định về các trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất?
Căn cứ khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp không được nhân tặng cho quyền sử dụng đất cụ thể như sau:
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng từ cá nhân, trừ khi được phép chuyển mục đích sử dụng theo quy hoạch được duyệt.
- Cá nhân nếu không sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, thì không được nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho đất ở và đất khác trong khu vực này, bao gồm các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phục hồi sinh thái.
- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng, tổ chức tôn giáo, người gốc Việt ở nước ngoài, hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được phép nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất nếu pháp luật không cho.