Có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai ở những thời điểm nào?

Có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai ở những thời điểm nào? Tiến hành hòa giải khi Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai thế nào?

Nội dung chính

    Có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai ở những thời điểm nào?

    Căn cứ vào khoản 1, 2, 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
    1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết.
    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
    b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
    3. Trường hợp các bên tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành.
    Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
    Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành.
    ...

    Như vậy:

    (1) Đối với các tranh chấp đất đai mà các bên hoặc một trong các bên có giấy chứng nhận sử dụng đất hay tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì các bên có thể khởi kiện đến Tòa án khi có tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự.

    (2) Đối với các tranh chấp đất đai mà các bên không có giấy chứng nhận sử dụng đất thì các bên có thể khởi kiện đến Tòa án như sau:

    - Khi có tranh chấp phát sinh, có thể khởi kiện ngay đến Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

    - Khi không đồng ý với quyết định giải tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bên có thể khởi kiện đến Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính.

    - Khi không đồng ý với quyết định giải tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên có thể khởi kiện đến Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính.

    Có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai ở những thời điểm nào?Có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai ở những thời điểm nào? (Hình từ Internet)

    Tiến hành hòa giải khi Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai thế nào?

    Căn cứ vào khoản 3 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai thì:

    Hòa giải tranh chấp đất đai
    ...
    3. Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải, đối thoại tại Tòa án và pháp luật về tố tụng dân sự. Hòa giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan tới đất đai bằng hòa giải thương mại thực hiện theo pháp luật về hòa giải thương mại.
    ...

    Như vậy, khi Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai sẽ tiến hành hòa giải theo quy định về hòa giải, đối thoại và tố tụng dân sự.

    Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai có phải là thủ tục hành chính về đất đai?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 223 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Các thủ tục hành chính về đất đai
    1. Các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
    a) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất;
    b) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;
    c) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thủ tục đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp;
    d) Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
    đ) Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất;
    e) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
    g) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;
    h) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
    i) Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai;
    k) Thủ tục hành chính khác về đất đai.
    ...

    Như vậy, giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án theo thủ tục tố tụng không được xem là thủ tục hành chính về đất đai.

    8