Phân biệt thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai giữa Chủ tịch UBND và Bộ trưởng Bộ NN&MT
Nội dung chính
Phân biệt thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai giữa Chủ tịch UBND và Bộ trưởng Bộ NN&MT
Căn cứ theo quy định tại mục I, mục II Phần VIII Nghị định 151/2025/NĐ-CP về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường như sau:
| Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền | Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường |
Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai | (1) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; (2) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản Kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành (nếu có); biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp; (3) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp; (4) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành. | (1) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; (2) Biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp; (3) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có), hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương; (4) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành. |
Trách nhiệm của thẩm quyền | (1) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; (2) Giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết. | (1) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; (2) Phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết. Đơn vị được phân công giải quyết tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định thành lập đoàn công tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi Trường Ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. |
Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai | (1) Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; (2) Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không quá 50 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; (3) Đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện quy định tại điểm a và b khoản này được tăng thêm 10 ngày. | Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường không quá 80 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. |
Lưu ý: Nghị định 151/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ 01/7/2025.
Phân biệt thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai giữa Chủ tịch UBND và Bộ trưởng Bộ NN&MT (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
- Tranh chấp đất đai mà các bên có giấy tờ hợp pháp (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất... hoặc giấy tờ theo Điều 137 Luật Đất đai 2024): do Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết.
- Tranh chấp đất đai mà các bên không có giấy tờ hợp pháp: Các bên được tự lựa chọn một trong hai cơ quan giải quyết:
+ Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
+ Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
- Nếu tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư: Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết. Tuy nhiên, thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện (theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP)
- Nếu một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài: Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết.
- Khiếu nại quyết định giải quyết:
+ Có thể khiếu nại lên cấp trên hoặc khởi kiện ra Tòa án theo tố tụng hành chính.
+ Quyết định giải quyết tranh chấp của UBND có hiệu lực thi hành nếu không bị khiếu nại hoặc khởi kiện trong 30 ngày kể từ ngày nhận quyết định.
- Trường hợp không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành: do Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có đất ban hành quyết định cưỡng chế.
- Tranh chấp liên quan đến hoạt động thương mại về đất đai: Do Tòa án hoặc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại mục I, II Phần VIII Nghị định 151/2025/NĐ-CP về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đau bao gồm:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp tỉnh
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cụ thể bao gồm:
+ Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
+ Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp tỉnh
+ Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Tranh chấp đất đai phát sinh từ hợp đồng thương mại có phải đưa ra Tòa không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 236 Luật Đất đai 2024 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Điều 236. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
[...]
5. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai do Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc do Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại.
6. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai khi được Tòa án, Trọng tài thương mại Việt Nam yêu cầu để làm căn cứ cho giải quyết tranh chấp đất đai.
7. Chính phủ quy định chi tiết việc giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Điều này.
Theo đó, tranh chấp đất đai phát sinh từ hợp đồng thương mại sẽ do 01 trong 02 thẩm quyền sau đây giải quyết tranh chấp, cụ thể:
+ Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
+ Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại