Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp nào?
Nội dung chính
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp nào?
Bộ Nông nghiệp và Môi trường (được thành lập trên cơ sở hợp nhất Bộ Tài nguyên và Môi trường với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) chính thức đi vào hoạt động từ 01/3/2025.
Trên cơ sở kế thừa thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi Trường tại Luật Đất đai 2024, thì Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường được quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại Quyết định 629/QĐ-BNNMT năm 2025 (đã hết hiệu lực), và bây giờ là Nghị định 151/2025/NĐ-CP, Quyết định 2304/QĐ-BNNMT năm 2025.
Vậy Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp nào?
Căn cứ vào khoản 2, 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
Theo đó, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 và đáp ứng điều kiện:
(1) Các bên tranh chấp:
Có ít nhất một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
(2) Lựa chọn giải quyết
Các bên phải lựa chọn giải quyết tranh chấp tại cơ quan hành chính thay vì khởi kiện tại Tòa án.
(3) Phải đã giải quyết tranh chấp ở cấp trước tỉnh
Đã được giải quyết bởi Chủ tịch UBND cấp tỉnh, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch UBNF cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường có hiệu lực thi hành.
(4) Thời hạn khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
>>> Xem thêm: Tranh chấp đất đai là tranh chấp giữa những ai? Tranh chấp đất đai có phải hòa giải theo quy định của Luật Đất đai mới?
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP
Nghị định 151/2025/NĐ-CP về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai sẽ có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/7/2025.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường từ ngày 01/7/2025 sẽ áp dụng theo trình tự, thủ tục được quy định tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
Căn cứ vào Mục II Phần VIII Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường như sau:
(1) Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi đơn đến Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
(2) Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
- Phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết. Đơn vị được phân công giải quyết tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định thành lập đoàn công tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi Trường Ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
(3) Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai gồm:
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
- Biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
- Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có), hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương;
- Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
(4) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi Trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
(5) Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường không quá 80 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Giải quyết tranh chấp đất đai có phải là thủ tục hành chính về đất đai?
Căn cứ vào Điều 223 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 223. Các thủ tục hành chính về đất đai
1. Các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất;
b) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;
c) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thủ tục đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp;
d) Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
đ) Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất;
e) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
g) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;
h) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
i) Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai;
k) Thủ tục hành chính khác về đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, khi giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính khi lựa chọn giải quyết bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hay Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thì mới được xem là thủ tục hành chính về đất đai.