Có được thuê mua tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước không?
Nội dung chính
Có được thuê mua tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước không?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định về hoạt động thuê, thuê mua tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước như sau:
Điều 5. Thuê, thuê mua tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và nguồn kinh phí được phép sử dụng, cơ quan nhà nước tổ chức thực hiện thuê, thuê mua tài sản theo quy định của pháp luật về đấu thầu, không phải trình ban hành Quyết định thuê, thuê mua tài sản.
2. Việc thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước quy định tại Điều này không bao gồm thuê dịch vụ công nghệ thông tin và các dịch vụ khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước. Việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin và các dịch vụ khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.
3. Thuê mua là việc cơ quan thuê mua tài sản và thanh toán trước cho bên cho thuê mua một phần nhất định giá trị của tài sản theo thỏa thuận, số tiền còn lại được tính thành tiền thuê tài sản để trả cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định do các bên thỏa thuận; sau khi hết thời gian thuê mua theo hợp đồng và đã trả hết số tiền còn lại, quyền sở hữu tài sản thuộc về cơ quan thực hiện thuê mua và cơ quan đó có trách nhiệm hạch toán tăng tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán và thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật và Nghị định này.
Như vậy, căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và nguồn kinh phí được phép sử dụng, cơ quan nhà nước tổ chức thực hiện thuê, thuê mua tài sản theo quy định của pháp luật về đấu thầu và không phải trình ban hành Quyết định thuê, thuê mua tài sản.

Có được thuê mua tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước không? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào được thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước?
Căn cứ khoản 1 Điều 32 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định như sau:
Điều 32. Thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước được thuê tài sản phục vụ hoạt động khi chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước không có tài sản để giao theo quy định tại Điều 29 của Luật này và không thuộc trường hợp khoán kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Sử dụng tài sản trong thời gian ngắn hoặc sử dụng không thường xuyên;
c) Việc thuê tài sản hiệu quả hơn so với việc đầu tư xây dựng, mua sắm.
2. Phương thức thuê, việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp thuê mua tài sản thì thực hiện theo quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo đó, những trường hợp thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước bao gồm:
Cơ quan nhà nước được thuê tài sản phục vụ hoạt động khi chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nhà nước không có tài sản để giao theo quy định tại Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và không thuộc trường hợp khoán kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017;
Trong đó, tài sản được Nhà nước giao cho cơ quan nhà nước sử dụng trong trường hợp thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức gồm:
+ Tài sản do Nhà nước đầu tư xây dựng, mua sắm;
+ Tài sản thu hồi theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017;
+ Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại Mục 1 Chương VI Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017;
+ Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định tại Mục 2 Chương VI Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017;
+ Đất được giao để xây dựng trụ sở theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
- Sử dụng tài sản trong thời gian ngắn hoặc sử dụng không thường xuyên;
- Việc thuê tài sản hiệu quả hơn so với việc đầu tư xây dựng, mua sắm.
Ai có thẩm quyền quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công?
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công như sau:
- Cơ quan có tài sản công quyết định việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công, trừ trường hợp dưới đây.
- Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công quyết định việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công trong trường hợp xử lý tài sản công kết hợp với chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công.
