Có được đo đạc lập lại bản đồ địa chính khu vực đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu đô thị không?
Nội dung chính
Khu vực đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu đô thị có được đo đạc lập lại bản đồ địa chính không?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về nội dung và hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính quy định như sau:
Nội dung và hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính
...
2. Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính gồm:
a) Đo đạc lập mới bản đồ địa chính đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính gắn với hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia;
b) Đo đạc lập lại bản đồ địa chính đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng đã thay đổi ranh giới của 75% thửa đất trở lên khi thực hiện dồn điền, đổi thửa; khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa; khu vực đã có bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không, phương pháp bàn đạc bằng máy kinh vĩ quang cơ có tỷ lệ bản đồ nhỏ hơn so với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ theo quy định; khu vực đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
c) Đo đạc bổ sung bản đồ địa chính thực hiện đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đo vẽ khép kín phạm vi đơn vị hành chính, bao gồm cả khu vực đã đo khoanh bao trên mảnh bản đồ địa chính trước đó nhưng chưa đo chi tiết đến từng thửa đất;
d) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện với khu vực đã có bản đồ địa chính khi có sự thay đổi một trong các yếu tố về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính;
đ) Số hóa, chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính thực hiện ở những khu vực chỉ có bản đồ địa chính giấy lập trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ HN-72 nay chuyển thành bản đồ địa chính số trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 (sau đây gọi là hệ VN-2000);
e) Trích đo bản đồ địa chính được thực hiện riêng đối với từng thửa đất hoặc nhiều thửa đất trong phạm vi một mảnh trích đo bản đồ địa chính theo tỷ lệ cần thành lập đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
...
Như vậy, khu vực đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu đô thị thuộc diện đo đạc lập lại bản đồ địa chính.
Căn cứ vào nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hoạt động đo đạc lập lại bản đồ địa chính được áp dụng trong các trường hợp cần điều chỉnh hoặc cải tiến bản đồ hiện có do những biến động lớn về ranh giới đất hoặc các yếu tố sử dụng đất.
Có được đo đạc lập lại bản đồ địa chính khu vực đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu đô thị không? (Hình từ Internet)
Bản đồ địa chính có được chỉnh lý khi thửa đất và các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính thay đổi không?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về chỉnh lý bản đồ địa chính quy định như sau:
Chỉnh lý bản đồ địa chính
1. Bản đồ địa chính được chỉnh lý khi thửa đất và các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này có thay đổi.
...
Như vậy, bản đồ địa chính được chỉnh lý khi thửa đất và các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có thay đổi.
Bản đồ địa chính có được chỉnh lý dựa trên văn bản về thay đổi chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình không?
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về chỉnh lý bản đồ địa chính quy định như sau:
Chỉnh lý bản đồ địa chính
...
2. Bản đồ địa chính được chỉnh lý dựa trên một trong các căn cứ sau:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận); quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định về thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành; kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của cấp có thẩm quyền; các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến thửa đất; quyết định của cấp có thẩm quyền về thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới mà hồ sơ địa giới hành chính đã được thiết lập;
b) Văn bản của cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã khi phát hiện có sai sót của bản đồ địa chính hoặc phản ánh về ranh giới thửa đất bị thay đổi do sạt lở, sụt đất tự nhiên;
c) Văn bản về thay đổi chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;
d) Văn bản, quyết định của cấp có thẩm quyền có nội dung dẫn đến thay đổi trong chia mảnh và thay đổi số thứ tự mảnh bản đồ địa chính;
đ) Kết quả kiểm tra của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất có văn bản phản ánh về các sai khác thông tin của thửa đất.
...
Như vậy, bản đồ địa chính được chỉnh lý dựa trên văn bản về thay đổi chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình.