Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm gì?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm gì? Thời hạn sử dụng thực tế của công trình đường bộ là gì?

Nội dung chính

    Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng công trình đường bộ như sau:

    Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm:

    - Tổ chức lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ bao gồm cả hạng mục xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 165/2024/NĐ-CP;

    - Công khai thông tin dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ và tình hình đầu tư xây dựng dự án đường bộ theo quy định sau: thực hiện trên hệ thống cơ sở dữ liệu đường bộ quy định tại Điều 57 và Điều 58 Nghị định 165/2024/NĐ-CP; thông báo cho cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về thông tin truyền thông cấp tỉnh để cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu đề nghị chủ đầu tư dự án xây dựng công trình đường bộ cho phép xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung vào phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ. Chi phí xây dựng, lắp đặt công trình kỹ thuật hạ tầng sử dụng chung và các chi phí phát sinh do thực hiện công việc này do tổ chức, cá nhân đề nghị chi trả.

    Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm gì?

    Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm gì? (Hình từ Internet)

    Thời hạn sử dụng thực tế của công trình đường bộ là gì?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 41/2024/TT-BGTVT quy định thời hạn sử dụng công trình, thời hạn sửa chữa định kỳ như sau:

    Điều 12. Thời hạn sử dụng công trình, thời hạn sửa chữa định kỳ
    [....]
    2. Thời hạn sử dụng thực tế của công trình (tuổi thọ thực tế) là khoảng thời gian công trình được sử dụng thực tế kể từ khi đưa vào khai thác, đảm bảo các yêu cầu về an toàn và công năng.
    Thời hạn sử dụng thực tế của công trình đường bộ thay đổi so với thời hạn sử dụng theo thiết kế khi có các nguyên nhân: tình trạng khai thác, sử dụng công trình đường bộ, lưu lượng, tải trọng các phương tiện tham gia giao thông tác động lên công trình, bộ phận công trình đường bộ khác với thiết kế; trong thời gian khai thác xuất hiện các nguyên nhân gây hư hỏng đột xuất; kết quả thực hiện công việc quản lý, bảo trì công trình, hạng mục công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình.
    [...]

    Như vậy, thời hạn sử dụng thực tế của công trình đường bộ hay tuổi thọ thực tế là khoảng thời gian công trình được sử dụng thực tế kể từ khi đưa vào khai thác, đảm bảo các yêu cầu về an toàn và công năng.

    Lưu ý: Thời hạn sử dụng thực tế của công trình đường bộ thay đổi so với thời hạn sử dụng theo thiết kế khi có các nguyên nhân:

    - Tình trạng khai thác, sử dụng công trình đường bộ, lưu lượng, tải trọng các phương tiện tham gia giao thông tác động lên công trình, bộ phận công trình đường bộ khác với thiết kế;

    - Trong thời gian khai thác xuất hiện các nguyên nhân gây hư hỏng đột xuất;

    - Kết quả thực hiện công việc quản lý, bảo trì công trình, hạng mục công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình.

    Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng bị xử phạt như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về trật tự xây dựng cụ thể đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng bị xử phạt như sau:

    Điều 16. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
    ...
    7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
    a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
    b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
    c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
    ...
    15. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
    b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép xây dựng hoặc buộc công khai giấy phép xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
    c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.
    16. Đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này.

    Như vậy, đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng có thể bị xử phạt tiền như sau:

    (1) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

    (2) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

    (3) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

    Bên cạnh đó, buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm theo quy định.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

    saved-content
    unsaved-content
    1