Mốc thời gian dự kiến khởi công cầu Cần Giờ là khi nào?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Mốc thời gian dự kiến khởi công cầu Cần Giờ là khi nào?
Căn cứ Thông báo 725 /TB-VP năm 2025 ngày 27/11/2025, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì cuộc họp về tiến độ triển khai thực hiện nghiên cứu đầu tư dự án nhóm A (Cầu Cần Giờ, Cầu Thủ Thiêm 4 Cầu Phú Mỹ 2).
Chỉ đạo về dự án Đầu tư xây dựng cầu Cần Giờ, trong đó mốc thời gian dự kiến khởi công cầu Cần Giờ như sau:
(1) Giao Sở Xây dựng khẩn trương tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ 02 phương án đầu tư, gửi báo cáo cho Sở Tài chính trước 12 giờ ngày 27 tháng 11 năm 2025, cụ thể như sau:
- Phương án 1: đầu tư công, bảo đảm điều kiện, thủ tục trình Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua chủ trương đầu tư tại kỳ họp tháng 12 năm 2025; xây dựng mốc tiến độ chi tiết theo từng nội dung công việc.
- Phương án 2: đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP), xem xét đề xuất của Công ty Cổ phần Tập đoàn Masterise tại Văn bản số 371/2025/CV-MAG ngày 21 tháng 11 năm 2025, bảo đảm mốc tiến độ khởi công dự kiến ngày 15 tháng 01 năm 2026.
(2) Giao Sở Tài chính khẩn trương thực hiện theo đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố tại Phiếu chuyển số 4717/PC-VP ngày 25 tháng 11 năm 2025; tổng hợp báo cáo, đề xuất tại cuộc họp theo Giấy mời số 1224/GM-VP ngày 26 tháng 11 năm 2025 của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố.
Như vậy, theo phương án 2 tại Thông báo 725 /TB-VP năm 2025, mốc thời gian dự kiến khởi công cầu Cần Giờ dự kiến vào ngày 15/01/2026.

Mốc thời gian dự kiến khởi công cầu Cần Giờ là khi nào? (Hình từ Internet)
Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ tính từ đâu?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 17 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:
Điều 17. Phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ
1. Phạm vi bảo vệ trên không của phần đường theo phương thẳng đứng không thấp hơn chiều cao tĩnh không của đường. Đối với đoạn đường có dự phòng chiều cao tăng cường lớp mặt đường, chiều cao bù lún và các trường hợp cần dự phòng tôn cao mặt đường thì phải cộng chiều cao này với chiều cao tĩnh không.
2. Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ được quy định như sau:
a) Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ tính từ điểm cao nhất của kết cấu trên các mặt cắt ngang cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét nhưng không thấp hơn chiều cao tĩnh không quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cầu đường bộ xây dựng vượt đường sắt, đường bộ khác phải bảo đảm tĩnh không của đường sắt, đường bộ bên dưới;
c) Cầu đường bộ xây dựng trên khu vực có hoạt động giao thông đường thủy nội địa, giao thông hàng hải phải bảo đảm khổ thông thuyền cho tàu, thuyền lưu thông an toàn theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải.
3. Phạm vi bảo vệ công trình hầm đường bộ được xác định từ các bộ phận kết cấu của hầm đường bộ ra xung quanh đủ để bảo đảm an toàn đối với công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng và bảo đảm tuổi thọ công trình theo thiết kế; phạm vi bảo vệ bên ngoài của hầm đường bộ là khoảng không đủ để bảo đảm an toàn cho vận hành, khai thác và sử dụng hầm đường bộ và các thiết bị của hầm đường bộ.
4. Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây thông tin, viễn thông đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn 5,5 mét tính từ điểm thấp nhất của đường dây thông tin, viễn thông đi qua đường bộ tới điểm cao nhất trên mặt đường. Trường hợp đường dây đi phía trên cầu đường bộ phải đáp ứng đồng thời quy định tại khoản này và điểm a khoản 2 Điều này.
[...]
Như vậy, phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ được tính từ điểm cao nhất của kết cấu trên các mặt cắt ngang cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét, nhưng không thấp hơn chiều cao tĩnh không của đường.
Nguyên tắc lắp đặt biển báo hiệu đường bộ được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 23 Luật Đường bộ 2024 như sau:
Điều 23. Lắp đặt báo hiệu đường bộ
[...]
2. Nguyên tắc lắp đặt đèn tín hiệu giao thông được quy định như sau:
a) Mặt đèn quay về hướng đối diện chiều đi và phải đặt ở vị trí để người tham gia giao thông đường bộ dễ quan sát;
b) Thứ tự lắp đặt đèn tín hiệu giao thông theo chiều thẳng đứng: đèn đỏ ở trên, đèn vàng ở giữa và đèn xanh ở dưới;
c) Thứ tự lắp đặt đèn tín hiệu giao thông theo chiều ngang: đèn đỏ ở phía bên trái, đèn vàng ở giữa và đèn xanh ở phía bên phải theo chiều đi;
d) Hệ thống đèn tín hiệu giao thông sau khi lắp đặt xong phải được chủ đầu tư, cơ quan quản lý đường bộ tổ chức vận hành thử phù hợp với yêu cầu tổ chức giao thông trên đường bộ trước khi nghiệm thu, đưa vào khai thác.
3. Nguyên tắc lắp đặt biển báo hiệu đường bộ được quy định như sau:
a) Mặt biển quay về hướng đối diện chiều đi;
b) Được đặt về phía bên phải hoặc phía trên phần đường xe chạy. Trong một số trường hợp cụ thể có thể đặt bổ sung biển báo ở phía bên trái theo chiều đi để chỉ dẫn, báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ;
c) Đặt ở vị trí để người tham gia giao thông đường bộ dễ quan sát và thực hiện;
d) Biển phụ được sử dụng kết hợp để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
[...]
Như vậy, nguyên tắc lắp đặt biển báo hiệu đường bộ được quy định như sau:
- Mặt biển quay về hướng đối diện chiều đi;
- Được đặt về phía bên phải hoặc phía trên phần đường xe chạy. Trong một số trường hợp cụ thể có thể đặt bổ sung biển báo ở phía bên trái theo chiều đi để chỉ dẫn, báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ;
- Đặt ở vị trí để người tham gia giao thông đường bộ dễ quan sát và thực hiện;
- Biển phụ được sử dụng kết hợp để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
