Chỉ có bản sao giấy khai sinh có được làm thủ tục cấp chứng minh nhân dân không?
Nội dung chính
Theo Khoản 1 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định: Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo Khoản 4 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014 quy định: Địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để triển khai thi hành theo Luật này thì công tác quản lý công dân vẫn thực hiện theo các quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật này.
Theo Khoản 1b Điều 12 Thông thư 07/2016/TT-BCA được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:
Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình số hộ khẩu. Trường hợp thông tin trên số hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên Tờ khai Căn cước công dân thì yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân;
Dựa vào những quy định nêu trên, bắt đầu từ ngày 01/01/2020 tất cả sẽ thực hiện việc cấp Thẻ căn cước công dân thay cho Giấy chứng minh nhân dân và sẽ được quản lý trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia chưa hoàn thiện, do đó bắt buộc phải có sổ hộ khẩu mới tiền hành làm thẻ căn cước công dân.
Do đó, bạn cần có sổ hộ khẩu thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ mới tiến hành thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân cho bạn.
Trân trọng!