Chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài do cơ quan nào thực hiện?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài do cơ quan nào thực hiện? Trường hợp nào chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài?

Nội dung chính

    Chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài do cơ quan nào thực hiện?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 64 Luật Đầu tư 2020 quy định chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau:

    Điều 64. Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
    [...]
    2. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
    3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

    Như vậy, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

    Lưu ý: Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

    Chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài do cơ quan nào thực hiện?

    Chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài do cơ quan nào thực hiện? (Hình từ Internet)

    Trường hợp nào chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 64 Luật Đầu tư 2020 quy định chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau:

    Điều 64. Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
    1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây:
    a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
    b) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
    c) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
    d) Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
    đ) Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư;
    e) Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
    g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
    [...]

    Theo đó, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau:

    - Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

    - Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

    - Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

    - Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;

    - Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư;

    - Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

    - Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

    Quy định về thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

    Căn cứ tại Điều 61 Luật Đầu tư 2020 chi tiết thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cụ thể như sau:

    (1) Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 Luật Đầu tư 2020.

    (2) Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:

    - Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

    - Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

    - Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 Luật Đầu tư 2020;

    - Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Đầu tư 2020;

    - Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).

    (3) Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

    (4) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Đầu tư 2020, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    (5) Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

    saved-content
    unsaved-content
    1