Cập nhật địa điểm tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất năm 2025

Địa điểm tái định cư cho người bị thu hồi đất được xác định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này?

Nội dung chính

    Tái định cư là gì?

    Theo khoản 39 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì tái định cư là việc Nhà nước thực hiện bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tại khu tái định cư hoặc địa điểm khác phù hợp cho người có đất thu hồi hoặc hỗ trợ bằng giao đất ở, nhà ở tái định cư cho người không đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định của Luật Đất đai 2024 nhưng không còn chỗ ở nào khác.

    Trong đó, nhà tái định cư được hiểu là loại nhà ở được Nhà nước bố trí cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi các dự án thu hồi đất, giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật (Theo khoản 6 Điều 2 Luật Nhà ở 2023). 

    Đây là hình thức hỗ trợ, đảm bảo quyền lợi cho các cá nhân, tổ chức khi phải di dời để phục vụ các dự án phục vụ mục tiêu quốc gia, lợi ích công cộng, hoặc cải tạo, phát triển hạ tầng.

    Có thể thấy, việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất.

    Cập nhật địa điểm tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất năm 2025 (Hình ảnh từ Internet)

    Cập nhật địa điểm tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất năm 2025 (Hình ảnh từ Internet)

    Cập nhật địa điểm tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất năm 2025

    Cụ thể, địa điểm tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau đây theo khoản 3 Điều 110 Luật Đất đai 2024:

    (1) Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi;

    (2) Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất bị thu hồi đối với trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;

    (2) Tại địa bàn khác có điều kiện tương đương trong trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;

    (3) Ưu tiên lựa chọn khu đất có vị trí thuận lợi để hình thành khu tái định cư.

    Trong đó, khu tái định cư bảo đảm các điều kiện sau đây:

    + Hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đối với khu vực nông thôn, đạt tiêu chuẩn đô thị đối với khu vực đô thị, trong đó: đường giao thông bảo đảm kết nối với khu vực lân cận, điện chiếu sáng và điện sinh hoạt, hệ thống cấp, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường;

    + Hạ tầng xã hội khu tái định cư phải bảo đảm khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, chợ, thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí, nghĩa trang;

    + Phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.

    Trường hợp nào thì không được Nhà nước thực hiện tái định cư?

    Luật Đất đai 2024 không quy định cụ thể về các trường hợp không được Nhà nước thực hiện tái định cư. Tuy nhiên tại Điều 111 Luật Đất đai 2024 thì quy định trường hợp được hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    (1) Hộ gia đình, cá nhân có đất ở, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư hoặc tại địa điểm khác phù hợp.

    Nếu trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu.

    (2) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, thị trấn tại khu vực nông thôn hoặc trong địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc trong địa bàn quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở.

    (3) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở, nếu đủ điều kiện bồi thường về đất mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

    (4) Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ; trong thời gian chờ bố trí tái định cư được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tế tại địa phương. 

    (5) Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện các mục đích khác thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có quỹ đất, quỹ nhà tái định cư. 

    (6) Trường hợp người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để được giao một suất tái định cư tối thiểu.

    (7) Trường hợp thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ sở hữu nhà chung cư được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    (8) Trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà thì được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.

    Như vậy, từ các quy định về trường hợp được hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu đất nêu trên, có thể suy ra các trường hợp không được hỗ trợ tái định cư gồm:

    - Cá nhân, hộ gia đình có đất bị thu hồi không phải là đất ở/ đất nông nghiệp/ phi nông nghiệp không phải đất ở đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024;

    - Cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất ở nhưng vẫn còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn tại khu vực nông thôn hoặc địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc trong địa bàn quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.

    - Cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi một phần đất ở và phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi đủ điều kiện để ở.

    69