Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ khoán như thế nào?

Liên quan đến vấn đề quản lý thuế với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Xin hỏi căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ khoán như thế nào?

Nội dung chính

    Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ khoán như thế nào?

    Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/08/2021) quy định như sau:

    (1) Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ khoán

    Căn cứ xác định thuế khoán bao gồm:

    - Hồ sơ khai thuế của hộ khoán do hộ khoán tự kê khai theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế;

    - Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;

    - Ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn;

    - Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Hội đồng tư vấn thuế, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác.

    Công khai thông tin hộ khoán là việc cơ quan thuế tổ chức công khai và tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán đối với hộ khoán theo quy định. Việc công khai thông tin lần 1 theo khoản 5 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán dự kiến; và công khai thông tin lần 2 theo khoản 9 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán chính thức phải nộp của năm tính thuế. Việc công khai thông tin bao gồm: niêm yết thông tin bằng giấy tại địa bàn; gửi trực tiếp đến hộ khoán; gửi trực tiếp đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế.

    11