Cách xác định thời điểm được tính giảm trừ gia cảnh khi đóng thuế thu nhập cá nhân

Bà Hà muốn cơ quan chức năng giải đáp việc xác định thời điểm tính giảm trừ gia cảnh cho cháu ruột của bà không ở cùng hộ khẩu. Cách xác định thời điểm được tính giảm trừ gia cảnh.

Nội dung chính

    Cách xác định thời điểm được tính giảm trừ gia cảnh khi đóng thuế thu nhập cá nhân

    Căn cứ Điểm c, d, đ, e; Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân:

    c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
    c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
    c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
    c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó...
    d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại Điểm đ, Khoản 1, Điều này bao gồm:
    d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
    d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
    d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
    d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
    đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các Tiết d.2, d.3, d.4, Điểm d, Khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
    đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
    đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
    đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
    đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
    e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại Tiết đ.1.1, Điểm đ, Khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...)...".

    Trường hợp theo bà Hà trình bày, tháng 5/2016 có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là cháu ruột đã phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng từ tháng 1/2016. Nếu cháu ruột của bà đáp ứng là người phụ thuộc theo quy định Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì bà được tính giảm trừ gia cảnh cho người cháu ruột nêu trên từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng (tháng 1/2016).

    16