Cách tính lương hưu 2025? Điều kiện hưởng lương hưu là gì?
Nội dung chính
Cách tính lương hưu 2025 được quy định như thế nào?
Cách tính lương hưu năm 2025 có thể chia thành 2 giai đoạn như sau:
Trước ngày 01/7/2025: Áp dụng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Từ ngày 01/7/2025: Áp dụng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
(1) Cách tính lương hưu 2025 trước thời điểm ngày 01/7/2025
- Cách tính lương hưu đối với người tham gia BHXH bắt buộc
Căn cứ tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương hưu khi đóng BHXH bắt buộc được tính theo công thức sau:
Lương hưu hằng tháng = Tỉ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính như sau:
Lao động nam | Lao động nữ |
- Đóng đủ 20 năm BHXH thì được hưởng 45%. - Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. - Mức hưởng tối đa là 75%. | - Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%. - Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. - Mức hưởng tối đa là 75%. |
Lưu ý: Nếu nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ bị giảm. Cụ thể, mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ bị trừ 2% vào tổng tỷ lệ hưởng. Đối với thời gian nghỉ hưu dưới 6 tháng, không áp dụng giảm tỷ lệ phần trăm. Tuy nhiên, nếu thời gian nghỉ hưu từ 6 tháng trở lên, mức giảm sẽ là 1%.
- Cách tính lương hưu đối với người tham gia BHXH tự nguyện
Căn cứ Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương hưu hằng tháng của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính theo công thức:
Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
Lao động nam | Lao động nữ |
- Đóng đủ 20 năm BHXH thì được hưởng 45%. - Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. - Mức hưởng tối đa là 75%. | - Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%. - Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. - Mức hưởng tối đa là 75%. |
(2) Cách tính lương hưu năm 2025 thời điểm từ 01/7/2025
- Cách tính lương hưu từ ngày 01/7/2025 khi đóng BHXH bắt buộc
Căn cứ Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức lương hưu hằng tháng đối với người đóng BHXH bắt buộc được tính theo công thức sau đây:
Mức lương hưu hằng tháng = (Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng) x (Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH)
Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
Lao động nam | Lao động nữ |
- Đóng đủ 20 năm BHXH thì được hưởng 45%. - Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. - Mức hưởng tối đa là 75%. Nếu có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm - dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%. | - Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%. - Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. - Mức hưởng tối đa là 75%. |
Lưu ý: Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định sẽ bị giảm 2%. Nếu thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 6 tháng, không giảm tỷ lệ hưởng lương hưu. Nếu thời gian nghỉ hưu từ 6 tháng đến dưới 12 tháng, tỷ lệ hưởng sẽ giảm 1%.
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có thời gian đóng BHXH theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, nhưng có thời gian đóng BHXH tại Việt Nam dưới 15 năm, thì mỗi năm đóng BHXH tại Việt Nam sẽ được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
- Cách tính lương hưu từ ngày 01/7/2025 khi đóng BHXH tự nguyện
Theo Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức lương hưu hằng tháng đối với người đóng BHXH tự nguyện được tính theo công thức sau đây:
Lao động nam | Lao động nữ |
- Đóng đủ 20 năm BHXH thì được hưởng 45%. - Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. - Mức hưởng tối đa là 75%. Nếu có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm - dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%. | - Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%. - Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. - Mức hưởng tối đa là 75%. |
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có thời gian đóng BHXH theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, nhưng có thời gian đóng BHXH tại Việt Nam dưới 15 năm, sẽ được tính theo tỷ lệ 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho mỗi năm đóng trong thời gian này.
Cách tính lương hưu 2025? Điều kiện hưởng lương hưu là gì? (Hình ảnh từ Internet)
Điều kiện hưởng lương hưu từ 01/7/2025 là gì?
Căn cứ theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
(1) Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có từ đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành) hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm thời gian làm việc tại nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021).
- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;
- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
(2) Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có từ đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành) hoặc làm việc ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước 01/01/2021).
- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.