Các công trình xây dựng nào là công trình tập trung đông người?
Nội dung chính
Các công trình xây dựng nào là công trình tập trung đông người?
Căn cứ tiểu mục A.1.1 Mục A.1 Phụ lục A Cấp hậu quả của công trình Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2022/BXD về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BXD quy định như sau:
A.1 Các công trình có cấp C3
A.1.1 Công trình tập trung đông người
A.1.1.1 Nhà ga hàng không (nhà ga chính).
A.1.1.2 Tòa nhà trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường và các công trình văn hóa tập trung đông người tương tự với tổng sức chứa trên 1 200 chỗ.
A.1.1.3 Tòa nhà trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng và các nhà để kinh doanh dịch vụ tập trung đông người tương tự, có nhiều tầng với tổng diện tích sàn kinh doanh trên 30 000 m2.
A.1.1.4 Khán đài sân vận động hoặc khán đài sân thi đấu thể thao ngoài trời (và mái che khán đài, nếu có) với sức chứa trên 5 000 chỗ.
A.1.1.5 Tòa nhà thi đấu thể thao có khán đài với sức chứa trên 5 000 chỗ.
A.1.1.6 Tòa nhà bệnh viện với tổng số giường bệnh trong tòa nhà đó từ 500 giường trở lên.
[...]
Như vậy, công trình xây dựng được xem là công trình tập trung đông người thuộc cấp C3 bao gồm:
- Nhà ga hàng không (nhà ga chính).
- Tòa nhà trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường và công trình văn hóa tương tự có tổng sức chứa trên 1.200 chỗ.
- Trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng hoặc công trình kinh doanh dịch vụ tập trung đông người tương tự có nhiều tầng và tổng diện tích sàn kinh doanh trên 30.000 m².
- Khán đài sân vận động hoặc sân thi đấu thể thao ngoài trời (kể cả mái che khán đài nếu có) với sức chứa trên 5.000 chỗ.
- Nhà thi đấu thể thao có khán đài với sức chứa trên 5.000 chỗ.
- Tòa nhà bệnh viện với tổng số giường bệnh từ 500 giường trở lên.
Các công trình xây dựng nào là công trình tập trung đông người? (Hình từ Internet)
Sự cố công trình xây dựng được chia thành bao nhiêu cấp?
Căn cứ Điều 43 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 43. Cấp sự cố trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình
Sự cố công trình xây dựng được chia thành ba cấp theo mức độ hư hại công trình hoặc thiệt hại về người, bao gồm sự cố cấp I, cấp II và cấp III như sau:
1. Sự cố cấp I bao gồm:
a) Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 6 người trở lên;
b) Sự cố gây sập đổ công trình; sập đổ một phần công trình hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập đổ toàn bộ công trình cấp I trở lên.
2. Sự cố cấp II bao gồm:
a) Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 1 đến 5 người;
b) Sự cố gây sập đổ công trình; sập đổ một phần công trình hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập đổ toàn bộ công trình cấp II, cấp III.
3. Sự cố cấp III bao gồm các sự cố còn lại ngoài các sự cố công trình xây dựng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Theo đó, sự cố công trình xây dựng trong quá trình thi công xây dựng được chia thành ba cấp theo mức độ hư hại công trình hoặc thiệt hại về người, bao gồm sự cố cấp I, cấp II và cấp III.
Nếu chậm khai báo khi xảy ra sự cố công trình xây dựng thì chủ đầu tư sẽ bị phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 22 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 22. Vi phạm quy định khi xảy ra sự cố công trình
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hoặc chậm khai báo khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động;
b) Không lập hồ sơ sự cố công trình theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình hoặc tự ý phá dỡ, thu dọn hiện trường khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
b) Không xử lý và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập hồ sơ sự cố công trình với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc xử lý và khắc phục hậu quả với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Theo đó, nếu chủ đầu tư chậm khai báo khi xảy ra sự cố công trình xây dựng thì sẽ bị phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và bị buộc báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền.
Ngoài ra, căn cứ điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 4. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt
[...]
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
[...]
c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
[...]
Như vậy, nếu chủ đầu tư công trình xây dựng này là tổ chức thì mức phạt tiền tối đa bằng mức khung hình phạt, tức mức phạt hành chính sẽ từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Nếu chủ đầu tư công trình xây dựng này là cá nhân thì mức phạt tiền sẽ bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức, tức chủ đầu tư là cá nhân sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.