Cá nhân đang bị tạm giam có được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cá nhân đang bị tạm giam có được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không? Mức thù lao môi giới bất động sản phụ thuộc vào đâu?

Nội dung chính

    Cá nhân đang bị tạm giam có được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 70 Luật Kinh doanh bất động sản 2023:

    Điều 70. Thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
    1. Cá nhân dự thi sát hạch phải có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học quản lý đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản;
    b) Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
    c) Đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch.
    2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản;
    b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
    c) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang bị tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
    [...]

    Theo quy định trên, cá nhân đang bị tạm giam sẽ không được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.

    Trên đây là nội dung về Cá nhân đang bị tạm giam có được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không?

    Cá nhân đang bị tạm giam có được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không?

    Cá nhân đang bị tạm giam có được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không? (Hình từ Internet)

    Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có phải thành lập doanh nghiệp không, và nếu thành lập doanh nghiệp thì phải đáp ứng các điều kiện nào?

    Theo khoản 5 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    Điều 9. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản
    [...]
    3. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
    4. Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ thì không phải tuân thủ các quy định của Luật này nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật; trường hợp cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng thì còn phải thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 5 Điều 44 của Luật này.
    5. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản), phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này.
    6. Chính phủ quy định chi tiết điểm b và điểm c khoản 2 Điều này; quy định việc xác định kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

    Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2023:

    Điều 61. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
    1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản;
    b) Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ;
    c) Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản;
    d) Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật này.
    [...]

    Như vậy, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản:

    - Có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản;

    - Có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động;

    - Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản;

    - Phải gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. 

    Mức thù lao môi giới bất động sản phụ thuộc vào đâu?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2023:

    Điều 63. Thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản
    1. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao, hoa hồng từ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản.
    2. Mức thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản do cá nhân môi giới bất động sản và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thỏa thuận. Mức thù lao môi giới bất động sản không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới bất động sản.

    Theo quy định, mức thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản do cá nhân môi giới bất động sản và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thỏa thuận.

    Ngoài ra, mức thù lao môi giới bất động sản không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới bất động sản.

    saved-content
    unsaved-content
    1