Thứ 4, Ngày 13/11/2024
07:30 - 09/11/2024

Bồi thường đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại được quy định như thế nào?

Bồi thường đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại được quy định như thế nào? Đơn giá bồi thường về cây trồng và quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất?

Nội dung chính

    Bồi thường đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 103 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
    Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
    1. Đối với cây hằng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đối với cây trồng đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của loại cây trồng đó tại địa phương và đơn giá bồi thường;
    2. Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây.
    Đối với cây lâu năm là loại cho thu hoạch nhiều lần mà đang trong thời kỳ thu hoạch thì mức bồi thường được tính bằng sản lượng vườn cây còn chưa thu hoạch tương ứng với số năm còn lại trong chu kỳ thu hoạch và đơn giá bồi thường;
    3. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
    Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;

    Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất gây thiệt hại cho cây trồng, việc bồi thường sẽ được thực hiện theo loại cây và mức thiệt hại thực tế.

    Cụ thể, cây hằng năm sẽ được bồi thường dựa trên giá trị sản lượng của vụ thu hoạch cao nhất trong ba năm gần nhất tại địa phương.

    Cây lâu năm sẽ được bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây, hoặc theo sản lượng chưa thu hoạch nếu cây cho thu hoạch nhiều lần.

    Cây trồng có thể di chuyển sẽ được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế.

    Đối với cây rừng trồng từ ngân sách hoặc cây rừng tự nhiên được giao quản lý, bồi thường sẽ tính theo thiệt hại thực tế và phân chia cho người chăm sóc, bảo vệ theo quy định pháp luật.

    Bồi thường đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại được quy định như thế nào? (Ảnh từ Internet)Bồi thường đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại được quy định như thế nào? (Ảnh từ Internet)

    Đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
    ...
    6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi theo quy trình sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc do địa phương ban hành theo quy định của pháp luật; đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất.

    Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đơn giá bồi thường thiệt hại cho cây trồng theo quy trình sản xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc quy định của địa phương, đảm bảo phù hợp với giá thị trường.

    Đơn giá này sẽ được điều chỉnh khi có biến động, làm cơ sở tính bồi thường khi thu hồi đất.

    Người có đất bị Nhà nước thu hồi thì được hỗ trợ những gì?

    Theo quy định tại Điều 108 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
    a) Hỗ trợ ổn định đời sống;
    b) Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;
    c) Hỗ trợ di dời vật nuôi;
    d) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
    đ) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật này;
    e) Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 của Luật này.
    2. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể.

    Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất, người có đất bị thu hồi sẽ được hỗ trợ bao gồm hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, kinh doanh; di dời vật nuôi; đào tạo và chuyển đổi nghề; tái định cư và di dời công trình.

    Ngoài các hỗ trợ này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, dựa trên tình hình thực tế tại địa phương, có thể quyết định thêm biện pháp và mức hỗ trợ khác để đảm bảo chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất và chủ sở hữu tài sản theo từng dự án cụ thể.

    Những khoản hỗ trợ này được quy định cụ thể tại mục 4 Chương II Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

    18