Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thì thẩm quyền thuộc về ai?
Nội dung chính
Nhà nước thu hồi đất là như thế nào?
Căn cứ khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định thì nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.
Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất (cá nhân, tổ chức, hộ gia đình,...) vì các lý do cụ thể được quy định bởi pháp luật. Khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất sẽ không còn quyền sử dụng đối với mảnh đất đó và phải bàn giao đất lại cho Nhà nước.
Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thì thẩm quyền thuộc về ai? (Hình từ Internet)
Trong những trường hợp nào Nhà nước có quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
Căn cứ Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp nhà nước ra quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
(1) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
(2) Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
(3) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
(4) Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định Luật Đất đai 2024.
(5) Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
(6) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
(7) Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt hành chính;
(8) Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư;
Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn. Nếu hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Lưu ý: Các trường hợp quy định tại (6), (7) và (8) không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thì thẩm quyền thuộc về ai?
Quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2024, thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp nhà nước ra quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp nhà nước ra quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.