Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có hiệu lực bao lâu theo quy định mới?
Nội dung chính
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có hiệu lực bao lâu theo quy định mới?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 94 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, quy định về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức như sau:
Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức
1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
....
6. Chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10 năm hoặc theo thời hạn ghi trên văn bản về thành lập tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam nhưng không quá 10 năm khi cấp mới. Trường hợp cấp lại thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.
7. Chứng chỉ năng lực có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 06 Phụ lục IV Nghị định này.
8. Chứng chỉ năng lực được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:
a) Nhóm thứ nhất: có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ lục IX Nghị định này;
b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.
9. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã số chứng chỉ năng lực; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến.
Theo đó, chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10 năm hoặc theo thời hạn ghi trên văn bản về thành lập tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam nhưng không quá 10 năm khi cấp mới. Trường hợp cấp lại thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.
Như vậy, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có hiệu lực 10 năm hoặc theo thời hạn ghi trên văn bản về thành lập tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam nhưng không quá 10 năm khi cấp mới.
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có hiệu lực bao lâu theo quy định mới? (Hình từ Internet)
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được cấp cho tổ chức trong trường hợp nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 95 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:
Cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ năng lực được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Cấp mới chứng chỉ năng lực (bao gồm các trường hợp: lần đầu được cấp chứng chỉ; bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ; điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực; chứng chỉ hết thời hạn hiệu lực);
b) Cấp lại khi chứng chỉ năng lực do chứng chỉ năng lực cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin hoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin tổ chức (trừ các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) hoặc cấp lại khi các lĩnh vực không thuộc trường hợp bị thu hồi trên chứng chỉ đã được cấp trước đó.
2. Chứng chỉ năng lực bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;
b) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đối với lĩnh vực được cấp chứng chỉ theo quy định;
c) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;
d) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;
đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;
e) Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;
g) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
h) Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
i) Khi cơ quan có thẩm quyền kiến nghị thu hồi chứng chỉ năng lực.
...
Như vậy, chứng chỉ năng lực được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau:
- Cấp mới chứng chỉ năng lực bao gồm các trường hợp:
+ Lần đầu được cấp chứng chỉ;
+ Bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ;
+ Điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
+ Chứng chỉ hết thời hạn hiệu lực;
- Cấp lại khi chứng chỉ năng lực do chứng chỉ năng lực cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin hoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin tổ chức (trừ các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 Nghị định 175/2024/NĐ-CP) hoặc cấp lại khi các lĩnh vực không thuộc trường hợp bị thu hồi trên chứng chỉ đã được cấp trước đó.
Nghĩa vụ của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 101 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực như sau:
Theo đó, tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực có các nghĩa vụ sau đây:
- Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác, hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ do mình cung cấp khi đề nghị cấp chứng chỉ; cung cấp thông tin khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu; nộp lệ phí theo quy định;
- Hoạt động đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ năng lực được cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
- Duy trì, đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức theo chứng chỉ năng lực được cấp;
- Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ năng lực;
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức xuất trình chứng chỉ năng lực và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.