Hộ gia đình ở Hà Nội được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại bao nhiêu khi Nhà nước thu hồi đất?
Nội dung chính
Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm các khoản nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2024, chi phí đầu tư vào đất còn lại là chi phí hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư trực tiếp vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi hết.
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai 2024, chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau đây:
(i) Chi phí san lấp mặt bằng;
(ii) Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
(iii) Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
(iv) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
(v) Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Hộ gia đình ở Hà Nội được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại bao nhiêu khi Nhà nước thu hồi đất? (Hình từ Internet)
Điều kiện để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất tại Hà Nội là gì?
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất tại Hà Nội như sau:
(1) Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất, gồm:
+ Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh (*);
+ Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất quy định tại (*);
+ Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.
(2) Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Hộ gia đình ở Hà Nội được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại bao nhiêu khi Nhà nước thu hồi đất?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, Điều 5 Quy định về một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định 56/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với hộ gia đình ở Hà Nội khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
(1) Mức bồi thường trong trường hợp có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất, trừ trường hợp (2) được xác định như sau:
Trong đó:
P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
Các chi phí được xác định trên cơ sở hồ sơ do người có đất thu hồi cung cấp.
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.
(2) Việc xác định mức chi phí đầu tư vào đất còn lại được bồi thường đối với trường hợp ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà đã trả trước cho nhiều năm nhưng chưa sử dụng thời gian đã trả trước tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
(3) Mức bồi thường trong trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất
- Đối với đất nông nghiệp
+ Đối với đất nông nghiệp trồng lúa nước, đất trồng cây hằng năm: 50.000 đồng/m²; đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản: 35.000 đồng/m². Mức bồi thường tối đa không vượt quá 250.000.000 đồng/người sử dụng đất.
+ Đối với đất rừng sản xuất bị thu hồi đến 01 (một) ha: 25.000 đồng/m²; đối với đất rừng sản xuất bị thu hồi từ trên 01 (một) ha trở lên: 7.500 đồng/m². Mức bồi thường tối đa không vượt quá 500.000.000 đồng/người sử dụng.
- Đối với đất phi nông nghiệp (được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo quy định tại (i), (ii), (iii) Ở nội dung trước): 35.000 đồng/m².