Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý bản đồ địa chính số đúng không?

Bản đồ địa chính số được Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý đúng không? Bản đồ địa chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được đưa vào sử dụng cho các mục đích nào?

Nội dung chính

    Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý bản đồ địa chính số đúng không?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về quản lý, sử dụng, khai thác sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính quy định như sau:

    Quản lý, sử dụng, khai thác sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính
    1. Quản lý bản đồ địa chính như sau:
    a) Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý bản đồ địa chính số;
    b) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý bản đồ địa chính số và giấy.
    Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh giao Văn phòng đăng ký đất đai quản lý, sử dụng tập trung, thống nhất và cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính;
    c) Bản đồ địa chính phải đưa vào lưu trữ theo pháp luật về lưu trữ.
    ...

    Như vậy, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý bản đồ địa chính số trên phạm vi cả nước. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý và đảm bảo tính thống nhất của bản đồ địa chính số, phục vụ công tác quản lý đất đai trên toàn quốc.

    Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý bản đồ địa chính số đúng không?

    Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý bản đồ địa chính số đúng không? (Hình từ Internet)

    Bản đồ địa chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được đưa vào sử dụng cho các mục đích nào?

    Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về quản lý, sử dụng, khai thác sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính quy định như sau:

    Quản lý, sử dụng, khai thác sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính
    ...
    2. Sử dụng, khai thác bản đồ địa chính:
    a) Bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được đưa vào sử dụng cho các mục đích quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định này thay thế cho bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính đã lập trước đó.
    Bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính đã lập trước đó có giá trị sử dụng khi giải quyết các nội dung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 của Nghị định này;
    b) Đối với những nơi đã có bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin liên quan đến thửa đất thì cơ quan quản lý bản đồ địa chính quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thực hiện trích lục bản đồ địa chính, trích lục trích đo bản đồ địa chính;
    c) Việc khai thác bản đồ địa chính được thực hiện theo quy định về khai thác hồ sơ địa chính và khai thác hệ thống thông tin đất đai.

    Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về nguyên tắc, mục đích đo đạc lập bản đồ địa chính quy định như sau:

    Nguyên tắc, mục đích đo đạc lập bản đồ địa chính
    ...
    2. Bản đồ địa chính được lập để sử dụng cho các mục đích sau:
    a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
    b) Thống kê, kiểm kê đất đai; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; trưng dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; điều tra, đánh giá đất đai;
    c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất; xử lý vi phạm pháp luật đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai;
    d) Các mục đích quản lý đất đai khác theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, bản đồ địa chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được sử dụng thay thế cho các bản đồ địa chính đã lập trước đó. Các mục đích cụ thể bao gồm:

    - Đăng ký và quản lý đất đai:

    + Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.

    + Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    + Lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

    - Thống kê và quy hoạch:

    + Thống kê, kiểm kê đất đai.

    + Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

    + Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.

    - Công tác xử lý đất đai:

    + Trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

    + Điều tra, đánh giá đất đai.

    - Thanh tra và kiểm tra:

    + Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng đất.

    + Xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

    + Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai.

    - Quản lý đất đai khác: Sử dụng vào các mục đích quản lý đất đai khác theo quy định của pháp luật.

    Ai kiểm tra, đối chiếu, thực hiện chỉnh lý biến động bản đồ địa chính?

    Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về chỉnh lý bản đồ địa chính quy định như sau:

    Chỉnh lý bản đồ địa chính
    ...
    3. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, đối chiếu, thực hiện chỉnh lý biến động bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai và thông báo việc cập nhật, chỉnh lý biến động cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
    ...

    Theo đó, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và thực hiện chỉnh lý biến động bản đồ địa chính theo quy định và thông báo việc cập nhật, chỉnh lý biến động cho Ủy ban nhân dân cấp xã.

    10