Điều kiện và thủ tục mua nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị mới nhất 2025
Nội dung chính
Điều kiện mua nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị mới nhất 2025
Căn cứ theo khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị thuộc nhóm đối tượng được thụ hưởng các chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định về hình thức thực hiện chính sách này, bao gồm việc hỗ trợ bán, cho thuê mua hoặc cho thuê nhà ở xã hội cho các đối tượng được liệt kê tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023.
Như vậy, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, điều kiện mua nhà ở xã hội 2025 dành cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị như sau:
(1) Điều kiện về nhà ở:
Về điều kiện nhà ở, người đăng ký phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh hoặc thành phố nơi có dự án nhà ở xã hội; chưa từng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội hay hưởng bất kỳ chính sách hỗ trợ nhà ở nào tại địa bàn đó.
Trường hợp đã có nhà ở nhưng diện tích bình quân dưới 15 m² sàn/người thì vẫn thuộc diện được xem xét. Ngoài ra, cán bộ, công chức, viên chức đang sử dụng nhà ở công vụ sẽ không đủ điều kiện mua.
(2) Điều kiện về thu nhập:
Điều kiện về thu nhập người thu nhập thấp tại khu vực đô thị để được mua nhà ở xã hội áp dụng theo điểm b khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP.
Theo đó:
Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị để được mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ. Đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
- Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
- Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
- Nếu vợ (chồng) là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị của người đứng đơn thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Như vậy, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị khi mua nhà ở xã hội phải đảm bảo các điều kiện trên.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Nghị quyết 201/2025/QH15 năm 2025 quy định như sau:
- Người có nhà ở vẫn được hưởng chính sách nhà ở xã hội khi thuộc 02 trường hợp:
(1) Có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình
- Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc
(2) Thuộc đối tượng chịu tác động bởi việc tổ chức, sắp xếp lại đơn vị hành chính
Lưu ý, Nghị quyết 201/2025/QH15 năm 2025 được thực hiện trong 05 năm kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025.
Lưu ý: nếu không có hợp đồng lao động thì phải được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.

Điều kiện và thủ tục mua nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị mới nhất 2025 (Hình từ Internet)
Hồ sơ mua nhà ở xã hội đối với người thu nhập thấp tại khu vực đô thị mới nhất 2025 bao gồm những gì?
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị có nhu cầu nộp hồ sơ mua nhà ở xã hội trực tiếp cho chủ đầu tư dự án. Mẫu hồ sơ mua nhà ở xã hội 2025 gồm:
Căn cứ theo Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, Điều 6, 7, 8 Thông tư 05/2024/TT-BXD được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 32/2025/TT-BXD hướng dẫn hồ sơ mua nhà ở xã hội 2025 như sau:
(1) Đơn mua nhà ở xã hội (Mẫu số 01 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 261/2025/NĐ-CP) Tải về
(2) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội:
Theo khoản 3 Điều 1 Thông tư 32/2025/TT-BXD, các Mẫu số 01, 04 và 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD được thay thế, đồng thời bổ sung Mẫu số 01a.
Lưu ý: Trường hợp người có thu nhập thấp không có hợp đồng lao động và không được hưởng lương hưu từ cơ quan Bảo hiểm xã hội, họ sẽ sử dụng Mẫu số 01 theo Thông tư 32/2025/TT-BXD để chứng minh.
Mẫu số 01a: Dành cho người thu nhập thấp có hợp đồng lao động hoặc đang hưởng lương hưu. Tải về
Mẫu số 01: Dành cho người thu nhập thấp không có hợp đồng lao động và không hưởng lương hưu. Tải về
(3) Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở
- Mẫu số 02 (đối với trường hợp chưa có nhà ở) Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD Tải về
- Mẫu số 03 (đối với trường hợp có nhà ở) Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD Tải về
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD
(4) Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập
Từ 10/11/2025, Thông tư 32/2025/TT-BXD bổ sung Mẫu số 01a Giấy tờ chứng minh đối tượng, thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Do đó, khi làm hồ sơ mua nhà ở xã hội người có thu nhập thấp có hợp đồng lao động được hưởng lương hưu từ cơ quan Bảo hiểm xã hội, họ sẽ sử dụng Mẫu số 01a để đồng thời chứng minh đối tượng và điều kiện về thu nhập theo quy định mới. Tải về
Bên cạnh đó, đối với trường hợp người có thu nhập thấp không có hợp đồng lao động và không được hưởng lương hưu từ cơ quan Bảo hiểm xã hội, họ sẽ sử dụng Mẫu số 05 Tải về
Trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 32/2025/TT-BXD.
Tải về Mẫu số 04
Lưu ý: Các mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện và thu nhập được bổ sung tại Thông tư 32/2025/TT-BXD có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện và thu nhập về nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định Thông tư 05/2024/TT-BXD thì tiếp tục được sử dụng và có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Thông tư 32/2025/TT-BXD có hiệu lực.
Thủ tục mua nhà ở xã hội đối với người thu nhập thấp tại khu vực đô thị mới nhất 2025
Căn cứ Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục mua nhà ở xã hội đối với công chức, viên chức mới nhất 2025. Cụ thể như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Tham khảo bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị năm 2025 bên trên.
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
- Sau khi tập hợp đầy đủ giấy tờ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm xem xét từng hồ sơ đăng ký, đối chiếu với các quy định về đối tượng, điều kiện theo quy định, mẫu giấy tờ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an để lập Danh sách đối tượng được mua nhà ở xã hội thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.
- Trường hợp người có nhu cầu đăng ký mua nhà ở xã hội đã nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định cho chủ đầu tư, nhưng trong dự án không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện để được mua nhà ở xã hội mà người đăng ký đã nộp) để người đó biết và nộp hồ sơ tại dự án khác.
- Khi người có nhu cầu nộp hồ sơ, người nhận hồ sơ phải ghi Giấy biên nhận. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ (chưa đúng theo quy định) thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện.
- Trong quá trình nhận hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm niêm yết công khai Danh sách căn hộ đã bán (đã ký Hợp đồng), Danh sách căn hộ còn lại tại nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội, trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân có nhu cầu biết và đăng ký mua nhà ở xã hội tại dự án.
Bước 3: Gửi danh sách mua nhà ở xã hộ lên Sở Xây dựng
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi Danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên theo nguyên tắc về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để tổ chức kiểm tra nhằm xác định đúng đối tượng được mua nhà ở xã hội và loại trừ việc người đăng ký mua nhà ở xã hội tại dự án này đã mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, đã được Nhà nước hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra thông tin theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh. Tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đối tượng, chưa yêu cầu chủ đầu tư phải có kết quả thẩm định giá bán của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp đối tượng dự kiến được mua nhà ở xã hội theo Danh sách do chủ đầu tư lập đã mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, đã được Nhà nước hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng không đảm bảo điều kiện quy định thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong Danh sách được mua nhà ở xã hội.
Sau 20 ngày kể từ khi nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua nhà ở xã hội trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký Hợp đồng.
Trường hợp người có nhu cầu mua nhà ở xã hội đáp ứng đủ điều kiện và đã được chủ đầu tư dự án xem xét, đưa vào Danh sách mua nhà ở xã hội của dự án đó, nhưng người đó không còn có nhu cầu mua nhà ở xã hội thì chủ đầu tư dự án gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện để được mua nhà ở xã hội) cho người đã nộp hồ sơ.
Bước 4: Ký kết hợp đồng
Chủ đầu tư chỉ được ký Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội với khách hàng khi đủ điều kiện được bán theo quy định của pháp luật về nhà ở và giá bán đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Bước 5: Công bố danh sách những người được mua nhà
- Sau khi ký hợp đồng mua bán, chủ đầu tư lập Danh sách các đối tượng (bao gồm cả các thành viên trong hộ gia đình) đã được mua nhà ở xã hội gửi về Sở Xây dựng trong thời hạn 30 ngày. Sở Xây dựng cập nhật Danh sách những người được mua nhà ở xã hội lên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
- Sở Xây dựng gửi danh sách những người được mua nhà ở xã hội về Bộ Xây dựng.
- Chủ đầu tư công bố công khai danh sách các đối tượng được mua nhà ở xã hội tại trụ sở làm việc và sàn giao dịch bất động sản hoặc Trang Thông tin điện tử về nhà ở xã hội của chủ đầu tư (nếu có).
Lưu ý:
- Mỗi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu mua nhà ở xã hội chỉ được nộp giấy tờ đăng ký tại một dự án trong 1 thời điểm.
- Trong trường hợp dự án không còn quỹ nhà để bán thì chủ đầu tư nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ để người có nhu cầu nộp tại dự án khác.
