Đất trồng lúa mà sử dụng đất vào mục đích khác nhiều hơn trồng lúa được không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đất trồng lúa mà sử dụng đất vào mục đích khác nhiều hơn trồng lúa được không? Đất trồng lúa có được sử dụng để thực hiện Dự án sân gôn không?

Nội dung chính

    Đất trồng lúa mà sử dụng đất vào mục đích khác nhiều hơn trồng lúa được không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính, đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại.
    a) Đất chuyên trồng lúa là đất trồng hai vụ lúa nước trở lên trong năm;
    b) Đất trồng lúa còn lại là đất trồng một vụ lúa nước trong năm và đất trồng lúa nương.
    2. Gây ô nhiễm đất trồng lúa là hoạt động sử dụng hoặc tạo ra hoặc phát tán các chất độc hại, sinh vật gây hại, làm thay đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của đất gây ô nhiễm môi trường đất, giảm năng suất lúa.
    3. Gây thoái hóa đất trồng lúa là hoạt động làm cho đất bị xói mòn, rửa trôi hoặc bị chua hóa, mặn hóa, phèn hóa, khô hạn, chai cứng, dẫn đến giảm độ phì, mất cân bằng dinh dưỡng của đất trồng lúa, giảm năng suất lúa.
    4. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa là hình thức chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hằng năm; trồng lúa sang trồng cây lâu năm; trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản.
    5. Năng suất cao là năng suất được tính tại thời điểm phê duyệt vùng quy hoạch trồng lúa năng suất, chất lượng cao, đạt tối thiểu bằng năng suất trung bình của 3 năm liền kề trước đó tại vùng dự kiến quy hoạch trồng lúa năng suất, chất lượng cao theo công bố của cơ quan thống kê địa phương. Trường hợp trong 3 năm liền kề có vụ lúa giảm năng suất do thiên tai, dịch bệnh được cấp có thẩm quyền công bố thì lấy kết quả cùng vụ của năm trước đó.
    6. Công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp là công trình phục vụ sơ chế, bảo quản nông sản; kho chứa vật tư nông nghiệp, máy móc, dụng cụ lao động; trưng bày, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp.
    7. Kết cấu hạ tầng phục vụ vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao bao gồm công trình giao thông, thủy lợi.

    Như vậy, đất trồng lúa bắt buộc trồng lúa là chính, chỉ được kết hợp mục đích khác nếu pháp luật cho phép và không được làm cho mục đích khác trở thành chính.

    Đất trồng lúa mà sử dụng đất vào mục đích khác nhiều hơn trồng lúa được không?

    Đất trồng lúa mà sử dụng đất vào mục đích khác nhiều hơn trồng lúa được không? (Hình từ Internet)

    Đất trồng lúa có được sử dụng để thực hiện Dự án sân gôn không?

    Căn cứ Điều 6 Nghị định 52/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 6. Điều kiện sử dụng đất để thực hiện Dự án sân gôn
    1. Các loại đất không được sử dụng để xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn:
    a) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
    b) Đất rừng, đất trồng lúa, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
    c) Đất thuộc các khu vực có yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, di tích thuộc danh mục kiểm kê của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
    d) Đất xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghệ cao;
    đ) Đất thuộc phạm vi bảo vệ đê điều và hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Luật Đê điều, Luật Tài nguyên, môi trường và hải đảo.
    [...]

    Theo đó, đất trồng lúa không được sử dụng để thực hiện Dự án sân gôn, trừ khi dự án sân gôn ở vùng trung du, miền núi được sử dụng tối đa không quá 5 ha đất trồng lúa một vụ, phân tán tại địa điểm xây dựng và phải đáp ứng điều kiện về bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, điều kiện thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Bỏ hoang đất trồng lúa 12 tháng thì bị thu hồi có đúng không?

    Căn cứ khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    [...]
    7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
    [...]

    Theo đó, đất trồng lúa là loại đất trồng cây hằng năm trong nhóm đất nông nghiệp.

    Như vậy, nếu bỏ hoang đất trồng lúa 12 tháng thì chỉ có khả năng bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Tuy nhiên, việc bỏ hoang đất trồng lúa phải đảm bảo đủ các điều kiện:

    (1) Bỏ hoang đất trồng lúa 12 tháng liên tục.

    (2) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thời gian này.

    (3) Không đưa đất trồng lúa vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

    Như vậy, nếu đáp ứng cả 3 điều kiện nêu trên thì việc bỏ hoang đất trồng lúa mới bị thu hồi theo quy định. Còn thiếu điều kiện thì sẽ không bị thu hồi.

    saved-content
    unsaved-content
    1