Bắt buộc phải nghiệm thu công trình xây dựng nào trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình ?

Bắt buộc phải nghiệm thu công trình xây dựng nào trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình ?

Nội dung chính

    Nghiệm thu công trình xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 123 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi Khoản 45 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về nghiệm thu công trình xây dựng như sau:

    - Việc nghiệm thu công trình xây dựng gồm:

    + Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công và nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công khi cần thiết;

    + Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng.

    - Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, quy định về quản lý sử dụng vật liệu xây dựng và được nghiệm thu theo quy định Luật Xây dựng 2014.

    - Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiệm thu chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận khi nghiệm thu công trình xây dựng.

    - Công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng và môi trường, công trình sử dụng vốn nhà nước phải được kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình. Trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu được quy định như sau:

    + Hội đồng nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp;

    + Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

    - Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chất lượng, nghiệm thu và giải quyết sự cố công trình xây dựng.

    Bắt buộc phải nghiệm thu công trình xây dựng nào trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình ?Bắt buộc phải nghiệm thu công trình xây dựng nào trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình ? (Hình từ Internet)

    Bắt buộc phải nghiệm thu công trình xây dựng nào trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình ?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 24 Nghị định 06/2021/ND-CP quy định về kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng như sau:

    Công trình xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 06/2021/ND-CP kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 45 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 bao gồm:

    - Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia; công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định tại Phụ lục VIII Nghị định 06/2021/ND-CP;

    - Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công;

    - Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng ngoài các công trình đã nêu tại điểm a, điểm b khoản này.

    Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng quy định như thế nào?

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 24 Nghị định 06/2021/ND-CP, được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 11 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền kiểm tra như sau:

    - Hội đồng theo quy định tại Điều 25 Nghị định 06/2021/ND-CP thực hiện kiểm tra đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Nghị định 06/2021/ND-CP;

    - Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình không phân biệt nguồn vốn đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định 06/2021/ND-CP bao gồm:

    + Công trình do Thủ tướng Chính phủ giao,

    + Công trình cấp đặc biệt,

    + Công trình cấp I,

    + Công trình nằm trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;

    Trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm b1 khoản 4 Điều 52 Nghị định 06/2021/ND-CP, và công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

    - Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định 06/2021/ND-CP, trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định 06/2021/ND-CP; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;

    - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền thực hiện kiểm tra đối với các công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;

    - Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình, hạng mục công trình có loại và cấp khác nhau thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 06/2021/ND-CP thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra là cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đối với công trình, hạng mục công trình chính có cấp cao nhất của dự án đầu tư xây dựng công trình.

    14