Bảo tàng Hải Phòng có chức năng gì theo Quyết định 119 2025
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hải Phòng
Nội dung chính
Bảo tàng Hải Phòng có chức năng gì theo Quyết định 119 2025?
Căn cứ Điều 1 Quyết định 119/2025/QĐ-UBND thành phố Hải Phòng quy định về chức năng Bảo tàng Hải Phòng cụ thể như sau:
Bảo tàng Hải Phòng là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hải Phòng; có chức năng nghiên cứu khoa học; sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, trưng bày tài liệu hiện vật; hướng dẫn tham quan, giới thiệu tài liệu, hiện vật; truyền thông, giáo dục di sản văn hóa vật thể và phi vật thể; khai quật khảo cổ học, kiểm kê di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể; nghiên cứu, cập nhật ghi chép, biên soạn những sự kiện tiêu biểu của thành phố; lập hồ sơ xếp hạng di tích và hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể; hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ và phát huy giá trị hệ thống di tích lịch sử văn hóa - danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Quản lý một số di tích trọng điểm được thành phố giao.
Bảo tàng Hải Phòng có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, trụ sở theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hải Phòng.
Bảo tàng Hải Phòng có chức năng gì theo Quyết định 119 2025 (Hình từ Internet)
Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa?
Căn cứ Điều 144 Luật Đất đai 2024 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh như sau:
- Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa được thực hiện như sau:
+ Trường hợp đất chỉ do một cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đó;
+ Trường hợp có nhiều người sử dụng đất, có nhiều loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng người sử dụng đất. Người sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
3 tiêu chuẩn xếp hạng bảo tàng theo quy định hiện hành
Theo quy định tại Điều 29 Nghị đinh 98/2010/NĐ-CP thì Bảo tàng Việt Nam được xếp hạng là Bảo tàng hạng I, hạng II và hạng III.
Căn cứ Điều 30 Nghị đinh 98/2010/NĐ-CP có các tiêu chuẩn xếp hạng bảo tàng hiện nay như sau:
(1) Bảo tàng hạng I phải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:
- Có đủ tài liệu, hiện vật trưng bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất 5 sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm; từ đủ 90% tổng số tài liệu, hiện vật trở lên đã được kiểm kê khoa học;
- 100% tổng số tài liệu, hiện vật được bảo quản định kỳ, bảo quản phòng ngừa và có thực hành bảo quản trị liệu;
- Có trưng bày thường trực và hằng năm có ít nhất 3 trưng bày chuyên đề; thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ công chúng;
- Có công trình kiến trúc bền vững và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện vật quy định tại điểm a điểm b, điểm c khoản 1 Điều này và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng;
- 100% số công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.
(2) Bảo tàng hạng II phải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:
- Có đủ tài liệu, hiện vật trưng bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất 3 sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm; từ đủ 80% tổng số tài liệu, hiện vật trở lên đã được kiểm kê khoa học;
- 100% tổng số tài liệu, hiện vật được bảo quản định kỳ và bảo quản phòng ngừa;
- Có trưng bày thường trực và hằng năm có ít nhất 2 trưng bày chuyên đề; thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ công chúng;
- Có công trình kiến trúc bền vững và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện vật quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng;
- Từ đủ 80% số công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn trở lên có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.
(3) Bảo tàng hạng III phải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:
- Có đủ tài liệu, hiện vật trưng bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất 1 sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm; từ đủ 70% tổng số tài liệu, hiện vật trở lên đã được kiểm kê khoa học;
- 100% tổng số tài liệu, hiện vật được bảo quản định kỳ;
- Có trưng bày thường trực và hằng năm có ít nhất 1 trưng bày chuyên đề; thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ công chúng;
- Có công trình kiến trúc bền vững và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện vật quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng;
- Từ đủ 60% số công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn trở lên có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.