Phí thăm quan công trình văn hóa, bảo tàng thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?
Nội dung chính
Phí thăm quan công trình văn hóa, bảo tàng thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?
Căn cứ khoản 6 Điều 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định như sau:
Điều 2. Danh mục các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống (đối với hoạt động bình tuyển, công nhận do cơ quan địa phương thực hiện).
2. Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu (bao gồm: khu vực cửa khẩu biên giới đất liền và khu vực cửa khẩu cảng biển).
3. Phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố.
4. Phí thăm quan danh lam thắng cảnh (đối với danh lam thắng cảnh thuộc địa phương quản lý).
5. Phí thăm quan di tích lịch sử (đối với di tích thuộc địa phương quản lý).
6. Phí thăm quan công trình văn hóa, bảo tàng (đối với công trình thuộc địa phương quản lý).
7. Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
8. Phí thư viện (đối với thư viện thuộc địa phương quản lý).
[...]
Như vậy, phí thăm quan công trình văn hóa, bảo tàng (đối với công trình thuộc địa phương quản lý) là khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Phí thăm quan công trình văn hóa, bảo tàng thuộc thẩm quyền của cơ quan nào? (Hình từ Internet)
Bảo tàng Việt Nam hạng I có tiêu chuẩn như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị đinh 98/2010/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 30. Tiêu chuẩn xếp hạng bảo tàng
1. Bảo tàng hạng I phải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có đủ tài liệu, hiện vật trưng bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất 5 sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm; từ đủ 90% tổng số tài liệu, hiện vật trở lên đã được kiểm kê khoa học;
b) 100% tổng số tài liệu, hiện vật được bảo quản định kỳ, bảo quản phòng ngừa và có thực hành bảo quản trị liệu;
c) Có trưng bày thường trực và hằng năm có ít nhất 3 trưng bày chuyên đề; thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ công chúng;
d) Có công trình kiến trúc bền vững và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện vật quy định tại điểm a điểm b, điểm c khoản 1 Điều này và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng;
đ) 100% số công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.
[...]
Theo đó, để được xếp hạng Bảo tàng hạng I, bảo tàng phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
(1) Hiện vật, tài liệu:
- Có đủ tài liệu, hiện vật trưng bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động.
- Có ít nhất 05 sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm.
- Từ 90% tổng số tài liệu, hiện vật trở lên đã được kiểm kê khoa học.
(2) Công tác bảo quản:
- 100% tài liệu, hiện vật được bảo quản định kỳ, bảo quản phòng ngừa.
- Có thực hành bảo quản trị liệu.
(3) Hoạt động trưng bày - phục vụ công chúng:
- Có trưng bày thường trực.
- Hằng năm có ít nhất 03 trưng bày chuyên đề.
- Thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ công chúng.
(4) Cơ sở vật chất - hạ tầng kỹ thuật:
- Có công trình kiến trúc bền vững.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng.
(5) Nhân sự chuyên môn:
100% công chức, viên chức, nhân viên chuyên môn có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.
Bảo tàng Việt Nam hạng II có tiêu chuẩn như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 30 Nghị đinh 98/2010/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 30. Tiêu chuẩn xếp hạng bảo tàng
[...]
2. Bảo tàng hạng II phải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có đủ tài liệu, hiện vật trưng bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất 3 sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm; từ đủ 80% tổng số tài liệu, hiện vật trở lên đã được kiểm kê khoa học;
b) 100% tổng số tài liệu, hiện vật được bảo quản định kỳ và bảo quản phòng ngừa;
c) Có trưng bày thường trực và hằng năm có ít nhất 2 trưng bày chuyên đề; thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ công chúng;
d) Có công trình kiến trúc bền vững và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện vật quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng;
đ) Từ đủ 80% số công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn trở lên có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.
[...]
Như vậy, để được xếp hạng Bảo tàng hạng II, bảo tàng phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
(1) Hiện vật, tài liệu:
- Có đủ tài liệu, hiện vật trưng bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động.
- Có ít nhất 03 sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm.
- Từ 80% tổng số tài liệu, hiện vật trở lên đã được kiểm kê khoa học.
(2) Công tác bảo quản:
- 100% tài liệu, hiện vật được bảo quản định kỳ, bảo quản phòng ngừa.
- Có bảo quản định kỳ và bảo quản phòng ngừa.
(3) Hoạt động trưng bày - phục vụ công chúng:
- Có trưng bày thường trực.
- Hằng năm có ít nhất 02 trưng bày chuyên đề.
- Thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ công chúng.
(4) Cơ sở vật chất - hạ tầng kỹ thuật:
- Có công trình kiến trúc bền vững.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng.
(5) Nhân sự chuyên môn:
Từ đủ 80% công chức, viên chức, nhân viên chuyên môn có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.
