Bảo đảm bố trí đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số có phải nguyên tắc phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Bảo đảm bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số có phải nguyên tắc phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất không?

Nội dung chính

    Bảo đảm bố trí đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số có phải nguyên tắc phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất không?

    Căn cứ Điều 112 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 112. Nguyên tắc phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất
    Việc phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất phải theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng đất đúng mục đích, công khai, minh bạch, hợp lý, hiệu quả và theo quy định của pháp luật; bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ tái định cư, an sinh xã hội, bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách theo quy định của Luật này.

    Như vậy, bảo đảm bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số là một trong các nguyên tắc bắt buộc trong phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất.

    Bảo đảm bố trí đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số có phải nguyên tắc phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất không?

    Bảo đảm bố trí đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số có phải nguyên tắc phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất không? (Hình từ Internet)

    Đồng bào dân tộc thiểu số có được cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh không?

    Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 16. Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
    1. Có chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.
    2. Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống như sau:
    a) Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
    b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
    c) Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất;
    d) Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất;
    [...]

    Theo đó, cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh, đồng thời được miễn hoặc giảm tiền thuê đất.

    Không còn đất nông nghiệp đồng bào dân tộc thiểu số được hỗ trợ đất đai ra sao?

    Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 16. Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
    [...]
    3. Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:
    a) Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
    b) Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất.
    [...]

    Đồng thời, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 8. Hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
    1. Việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai thực hiện như sau:
    a) Đối với trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
    Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở;
    b) Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức.
    [...]

    Như vậy, trường hợp người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 theo chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số nhưng nay không còn đất nông nghiệp mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thì được hỗ trợ tiếp tục giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất.

    saved-content
    unsaved-content
    1